Áp dụng IFRS: Bài 1 - Ghi nhận suy giảm giá tr� tài sản của doanh nghiệp theo IAS 36 - các vấn đ� thực tiễn áp dụng
Trong giai đoạn nền kinh t� b� ảnh hưởng nặng n� bởi dịch bệnh COVID - 19, giá tr� tài sản của doanh nghiệp phản ánh trên Báo cáo Tài chính được lập theo chuẩn mực K� toán Việt Nam và theo chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc t� (IFRS) s� có s� khác biệt rất lớn.
Trong bối cảnh Covid-19 lan rộng và gây thiệt hại đáng k� đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, s� khó tránh khỏi việc tồn tại các dấu hiệu v� s� suy giảm giá tr� của các tài sản đang ghi nhận trên s� sách của doanh nghiệp. Chuẩn mực K� toán Quốc t� IAS 36 � Suy giảm giá tr� tài sản được ban hành bởi Ủy ban Chuẩn mực K� toán Quốc t� IASB t� năm 1998 có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh hiện nay. Với mục tiêu đảm bảo giá tr� tài sản phản ánh trên Báo cáo Tài chính (BCTC) của doanh nghiệp không được ghi nhận cao hơn giá tr� có th� thu hồi được thông qua việc s� dụng hay bán các tài sản này, một khi giá tr� có th� thu hồi được thấp hơn so với giá tr� s� sách, thì các tài sản này được coi là b� suy giảm giá tr�, lúc này doanh nghiệp phải tính toán và phản ánh khoản l� do suy giảm giá tr� này trên BCTC.
Trong khi đó, chuẩn mực K� toán Việt Nam (VAS) chưa có quy định nào liên quan đến vấn đ� này. Hiện nay, việc ghi nhận và phản ánh các khoản mục tài sản dài hạn trên BCTC của các doanh nghiệp Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc, tức là tài sản ghi nhận theo nguyên giá tr� đi khấu hao lũy k� được phân b� theo thời gian s� dụng hữu ích của tài sản mà không phản ảnh bất k� khoản l� nào t� việc suy giảm giá tr� tài sản. Điều này đặt ra câu hỏi v� tính hợp lý của việc trình bày thông tin trên BCTC tại các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là trong giai đoạn ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19.
Ví d� minh họa sau đây s� làm rõ ảnh hưởng của s� khác biệt giữa hai chuẩn mực k� toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực k� toán quốc t� (IFRS):
Công ty A thực hiện gia công đ� may mặc cho công ty m� � nước ngoài, hiện tại hạch toán theo VAS và chuyển đổi sang IFRS cho mục đích gửi báo cáo cho Tập đoàn. Công ty A có 1 dây chuyền sản xuất với nguyên giá 50 t� VND và thời gian s� dụng ước tính là 20 năm. Tại thời điểm 31/12/2020, giá tr� khấu hao lũy k� là 20 t� VND. Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid, công ty đã tạm dừng sản xuất do giản cách, ước tính trong hai năm tới, năng lực gia công cũng giảm sút do giảm đơn hàng gia công t� công ty m�. Công ty đã điều chỉnh các ch� tiêu doanh thu và lợi nhuận trong ngân sách hai năm tới. Tại ngày 31/12/2020, Ban giám đốc công ty đánh giá hiệu suất của dây chuyền sản xuất không như k� vọng, vì vậy, công ty tính toán giá tr� có th� thu hồi của dây chuyền là 25 t� VND. Tương ứng, khoản l� do suy giảm giá tr� tài sản là 5 t� VND. Thông tin trình bày trên Báo cáo Tài chính VAS và IFRS như sau:
Thông tin |
VAS (t� VND) |
IFRS (t� VND) |
Nguyên giá |
50 |
50 |
Khấu hao lũy k� |
(20) |
(20) |
Suy giảm giá tr� |
- |
(5) |
Giá tr� còn lại |
30 |
25 |
Bài viết liên quan
Kết nối với chúng tôi
Chong Kwang Puay
Phó Tổng Giám đốc, B� phận Kiểm toán
㣨Leyu Việt Nam