S� phát triển của th� trường chứng khoán và gia tăng toàn cầu hóa của các doanh nghiệp Việt Nam đặt ra yêu cầu cấp thiết v� s� tương thích trong h� thống báo cáo.
S� khác biệt ngày càng lớn giữa VAS và IFRS
T� 2001 đến 2005, B� Tài Chính ban hành 26 Chuẩn Mực K� Toán Việt Nam (VAS) dựa trên Chuẩn mực K� toán Quốc t� (IAS) và Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc t� (IFRS), có b� sung và thay đổi "cho phù hợp với thực tiễn của Việt Nam".
Tuy nhiên, VAS ch� ứng dụng một phần của b� Chuẩn mực IFRS dẫn đến thiếu s� đồng b� trong VAS. Hơn th� nữa, t� 2005 đến nay, VAS không được cập nhật hoặc chỉnh sửa trong khi IFRS và IAS đã và đang thay đổi rất nhiều do quá trình hợp nhất giữa IFRS và US GAAP. Điều này dẫn đến một s� khác biệt lớn giữa VAS và IFRS.
Trong n� lực giải quyết vấn đ� này, B� Tài Chính đã ban hành nhiều thông tư hướng dẫn áp dụng VAS. Nếu có mâu thuẫn giữa những hướng dẫn này và VAS, các thông tư s� được chọn làm cơ s� áp dụng.
Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 202/2014 đã mang lại nhiều thay đổi và đưa VAS tiệm cận IFRS hơn � một s� khoản mục. Tuy vậy, giữa hai Chuẩn mực vẫn còn khác biệt căn bản như một s� ví d� dưới đây.
Giá tr� hợp lý (fair value) là xu hướng trong hầu hết các chuẩn mực IFRS mới được ban hành hay điều chỉnh. IFRS hướng đến cung cấp thông tin phù hợp hơn cho người đọc bằng cách phản ánh tình hình tài chính của công ty gần với giá tr� vốn hóa tại thời điểm hiện tại ch� không theo giá gốc lịch s�, và ghi nhận các khoản l� hay tổn thất tài chính sớm hơn ngay khi xuất hiện kh� năng có tổn thất. Trong khi đó, hiện tại VAS vẫn rất hạn ch� trong việc đánh giá và ghi nhận theo giá tr� hợp lý.
IFRS yêu cầu phân tích và ghi nhận dựa vào nguyên lý "bản chất hơn hình thức" trên hợp đồng, hóa đơn và chứng t�. Đ� có th� phản ánh đúng bản chất nghiệp v�, doanh nghiệp cần thông tin đa chiều đ� phân tích và đưa ra các ước tính và gi� định.
Một ví d� minh họa là một công ty bán một chiếc xe máy với bảo hành 5 năm (thông thường các hãng khác ch� bảo hành 1 năm), kèm theo đó là các khuyến mãi, dịch v� h� tr� thay ph� tùng miễn phí, phiếu quà tặng 10 đêm ngh� dưỡng tại một khách sạn trực thuộc tập đoàn. Mặc dù hóa đơn ghi giá bán của chiếc xe là 30 triệu đồng, k� toán không ghi nhận ngay doanh thu là 30 triệu đồng tại thời điểm bàn giao xe và phát hành hóa đơn.
Theo nguyên tắc IFRS, k� toán cần phải xác định các nghĩa v� thực hiện trong hợp đồng trong giao dịch này bao gồm: chiếc xe máy, dịch v� bảo hành, ph� tùng thay th� và 10 đêm khách sạn; sau đó dựa trên các gi� định và thông tin có được t� th� trường, thống kê s� liệu lịch s�,� đ� tách 30 triệu đồng này phù hợp cho từng nghĩa v� trong hợp đồng. Doanh thu của từng cấu phần này s� được ghi nhận tại thời điểm và thời k� phù hợp với bản chất của từng hàng hóa và dịch v�.
Bên cạnh đó, yêu cầu v� trình bày báo cáo tài chính của IFRS cũng chặt ch� và chi tiết hơn, đòi hỏi phải cung cấp đầy đ� thông tin đ� người đọc có th� hiểu rõ các gi� định được s� dụng, cơ s� các ước tính cũng như bản chất của s� dư hoặc khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính, hoặc các cam kết quan trọng chưa được ghi nhận trong k�.
Tại sao phải chuyển đổi sang IFRS?
Theo thống kê của Ủy Ban Chứng Khoán ngày 29 tháng 4 năm 2021, tổng vốn hóa của th� trường chứng khoán Việt Nam (TTCK), bao gồm c� HOSE, HNX, UPCoM và TPCP/TPDN đạt gần 7.4 triệu t� đồng, tương đương 120% GDP và tăng 10.83% so với cùng k� năm trước. S� phát triển của TTCK, trong đó có s� tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài vào TTCK Việt Nam, cũng như ngày càng nhiều các doanh nghiệp Việt Nam có k� hoạch niêm yết tại các th� trường chứng khoán quốc t� đã đặt ra nhiều yêu cầu trong việc rút ngắn s� khác biệt (hiện vẫn còn khá lớn) giữa VAS và IFRS.
Ngày 16 tháng 3 năm 2020, B� Tài chính đã ban hành quyết định s� 345/QĐ-BTC phê duyệt đ� án áp dụng IFRS tại Việt Nam. T� 2022 � 2025, các doanh nghiệp được tạo điều kiện đ� áp dụng IFRS t� nguyện. Sau đó là giai đoạn bắt buộc lập báo cáo tài chính hợp nhất IFRS đối với các đối tượng bao gồm Công ty m� của tập đoàn kinh t� Nhà nước quy mô lớn hoặc có các khoản vay được tài tr� bởi các định ch� tài chính quốc t�, Công ty m� là công ty niêm yết, Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty m� chưa niêm yết.
Việc chuyển đổi t� VAS sang IFRS của Việt Nam là một yếu t� quan trọng giúp cho các doanh nghiệp � Việt Nam có th� hội nhập và gia nhập � mức đ� cao hơn nữa vào các th� trường tài chính quốc t� cũng như đón nguồn vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài các ảnh hưởng tích cực của việc áp dụng IFRS đối với các doanh nghiệp, s� có rất nhiều thách thức không nh� đang ch� đón h� � phía trước.
Bài viết liên quan
Kết nối với chúng tôi
Lâm Th� Ngọc Hảo
Thành viên Điều hành, Trưởng B� phận Tư vấn Chuyển đổi doanh nghiệp
㣨Leyu Việt Nam