Áp dụng IFRS: Bài 2: Trình bày tiền lương và phúc lợi cho người lao động trong BCTC s� thay đổi như nào khi áp dụng IFRS?
Liên quan đến tiền lương, phúc lợi tr� cho người lao động, việc áp dụng IFRS có th� tạo ra những khác biệt đáng k� trong kết qu� kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bài 1 của ch� đ� này đã phân tích những vấn đ� cần lưu ý khi doanh nghiệp chuyển đổi t� Chuẩn mực K� toán Việt Nam (VAS) sang áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc t� (IFRS) liên quan tới tiền lương, thưởng và phúc lợi ngắn hạn cho người lao động. Bài dưới đây phân tích các vấn đ� trong việc chuyển đổi t� VAS sang IFRS liên quan đến các khoản đóng góp của người s� dụng lao động liên quan đến phúc lợi cho người lao động sau khi ngh� hưu, tr� cấp thôi việc và các khoản thanh toán dựa trên c� phiếu.
Các khoản đóng góp của người s� dụng lao động liên quan đến phúc lợi cho người lao động sau khi ngh� hưu
Tại Việt Nam, các khoản đóng góp của người s� dụng lao động liên quan đến phúc lợi sau khi ngh� hưu ch� yếu bao gồm phần đóng góp vào qu� bảo hiểm xã hội, qu� bảo hiểm y t� theo luật định hoặc, trong một s� trường hợp hợp hiếm gặp, các khoản đóng góp b� sung khác theo thỏa thuận giữa người s� dụng lao động và người lao động.
Theo các Chuẩn mực K� toán và Ch� đ� K� toán Việt Nam (VAS), các khoản đóng góp vào qu� bảo hiểm xã hội, qu� bảo hiểm y t� theo luật định được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh khi nghĩa v� đóng góp phát sinh. VAS không có quy định c� th� đối với các khoản đóng góp qu� phúc lợi sau khi ngh� hưu khác do doanh nghiệp t� lập hoặc các khoản phúc lợi ngh� hưu mà doanh nghiệp cam kết cung cấp cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Các khoản phúc lợi này hiện không ph� biến tại Việt Nam tuy vậy khá ph� biến trên th� giới.
Còn theo IFRS, các chương trình phúc lợi sau khi ngh� hưu được chia thành 2 loại. Th� nhất là chương trình phúc lợi với nghĩa v� đóng góp của người s� dụng lao động được xác định (người lao động không cam kết mức lợi ích c� th� mà người lao động s� nhận được sau khi ngh� hưu). Các khoản đóng góp vào qu� bảo hiểm xã hội, qu� bảo hiểm y t� theo luật định thuộc v� loại này. Việc áp dụng IFRS không tạo s� khác biệt trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đối với loại chương trình phúc lợi này.
Loại th� hai là chương trình phúc lợi với lợi ích cho người lao động sau khi ngh� hưu được người s� dụng lao động cam kết. Khi áp dụng IFRS đối với loại hình này, việc nghi nhận nghĩa v� của doanh nghiệp s� dụng lao động và khoản chi phí có liên quan cho từng k� được thực hiện theo mô hình tài chính s� dụng lý thuyết xác suất, thống kê kết hợp với chiết khấu dòng tiền. Doanh nghiệp thường phải s� dụng chuyên gia đ� thực hiện mô hình tài chính như vậy. Do VAS chưa có quy định cho loại hình này, khi áp dụng IFRS, doanh nghiệp có chương trình phúc lợi cho người lao động thuộc loại này cần đánh giá xem chính sách k� toán được doanh nghiệp áp dụng có khoảng cách như th� nào so với yêu cầu IFRS và có cần thuê chuyên gia đ� thực hiện mô hình tài chính nêu trên hay không.
Tr� cấp thôi việc
Tr� cấp thôi việc là khoản phúc lợi bắt buộc mà người s� dụng lao động phải tr� cho người lao động theo quy định tại điều 46 B� Luật Lao động.
VAS có đ� cập đến việc lập d� phòng tr� cấp thôi việc nhưng không quy định c� th� v� xác định giá tr� nghĩa v� n� của người s� dụng lao động và khoản chi phí liên quan. Điều này dẫn đến việc diễn giải và áp dụng không nhất quán trên thực t� trong việc lập báo cáo tài chính.
Theo IFRS, khoản tr� cấp thôi việc như được quy định tại điều 46 B� Luật Lao động được xem là một khoản phúc lợi sau khi chấm dứt hợp đồng theo luật định mà người s� dụng lao động có nghĩa v� phải thanh toán. Giá tr� khoản nghĩa v� n� của doanh nghiệp và chi phí liên quan cho từng k� được xác định theo mô hình tài chính s� dụng lý thuyết xác suất, thống kê, kết hợp với chiết khấu dòng tiền tương t� như đối với chương trình phúc lợi với lợi ích cho người lao động sau khi ngh� hưu được người s� dụng lao động cam kết như đ� cập � trên.
Các khoản thanh toán dựa trên c� phiếu
Hiện nay tại Việt Nam đã có một s� công ty c� phần có chương trình phúc lợi cho người lao động dựa trên c� phiếu nhằm khuyến khích người lao động hướng tới việc nâng cao giá tr� cho c� đông. Những chương trình này có th� có nhiều hình thức và các ch� đ� đa dạng nhưng có điểm chung là khoản thanh toán cho người lao động (lương, thưởng hoặc phúc lợi) là bằng c� phiếu của chính doanh nghiệp, công c� tài chính phái sinh liên quan hoặc khoản tiền có mối liên h� với giá c� phiếu.
VAS hiện tại chưa có quy định c� th� cho những giao dịch này. Do vậy trên thực t� báo cáo tài chính của doanh nghiệp có những chương trình này thường không phản ánh đầy đ� những ảnh hưởng kinh t� của giao dịch ví d� khoản chi phí ẩn của doanh nghiệp do phát hành c� phiếu cho người lao động với giá thấp hơn giá th� trường thường không được ghi nhận trên báo cáo tài chính do các doanh nghiệp thường hạch toán c� phiếu thưởng phát hành cho người lao động theo giá danh nghĩa, và ch� ghi nhận tại thời điểm phát hành.
Khi áp dụng IFRS, doanh nghiệp phải ghi nhận (vào chi phí sản xuất kinh doanh) giá tr� của công việc người lao động đã thực hiện trong k� cho phép h� nhận được lợi ích (c� phiếu) liên quan. Đối với giao dịch được doanh nghiệp thanh toán cho người lao động thực t� bằng c� phiếu (hoặc công c� vốn ch� s� hữu khác), doanh nghiệp ghi nhận khoản tăng vốn ch� s� hữu tương ứng. Còn đối với giao dịch được doanh nghiệp thanh toán thực t� bằng tiền (căn c� trên giá c� phiếu), doanh nghiệp ghi nhận một khoản n� phải tr� tương ứng.
Thông thường giá tr� của công việc mà người lao động đã thực hiện cần được ghi nhận theo giá tr� hợp lý của c� phiếu (hoặc công c� vốn ch� s� hữu khác) hoặc giá tr� hợp lý của khoản n� phải tr� do thanh toán bằng tiền ch� không phải theo giá danh nghĩa của c� phiếu phát hành cho người lao động. Điều này s� dẫn tới việc doanh nghiệp ghi nhận khoản chi phí lớn hơn khi áp dụng IFRS và làm giảm lợi nhuận báo cáo.
Việc xác định giá tr� hợp lý có th� là một công việc phức tạp và tốn kém nguồn lực tr� khi c� phiếu (hoặc công c� tài chính khác) được niêm yết trên một th� trường hoạt động đ� có th� s� dụng giá niêm yết mà không cần điều chỉnh.
Ngoài ra, việc phân b� giá tr� giao dịch đ� ghi nhận vào chi phí cho mỗi k� k� toán cũng có th� bao hàm những ước tính k� toán có yếu t� không chắc chắn.
Qua những nội dung đã phân tích, có th� thấy rằng trong phạm vi những nghiệp v� kinh t� liên quan đến tiền lương, phúc lợi tr� cho người lao động, việc áp dụng IFRS có th� tạo ra những khác biệt đáng k� trong kết qu� kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp được th� hiện trên báo cáo tài chính. Bên cạnh các vấn đ� mang tính chất k� thuật nhằm tuân th� các quy định của IFRS, việc phản ánh đầy đ� và hợp lý hơn các chi phí liên quan đến tiền lương, phúc lợi tr� cho người lao động có th� tạo ra những động lực làm thay đổi cơ ch� lương, thưởng và phúc lợi cho người lao động. Lãnh đạo doanh nghiệp có th� quản lý những thay đổi này hữu hiệu hơn nếu đánh giá được những ảnh hưởng này trước khi triển khai áp dụng IFRS.
Đọc thêm các bài phân tích khác v� việc áp dụng IFRS tại Việt Nam tại IFRS Academy.
Bài viết liên quan
Kết nối với chúng tôi
Lâm Th� Ngọc Hảo
Thành viên Điều hành, Trưởng B� phận Tư vấn Chuyển đổi doanh nghiệp
㣨Leyu Việt Nam