Áp dụng IFRS 16 không ch� ảnh hưởng đến kết qu� tài chính mà còn có th� phát sinh yêu cầu các thay đổi trong h� thống thông tin doanh nghiệp đ� đáp ứng nhu cầu báo cáo theo chuẩn mực quốc t�.
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc t� (IFRS) 16 là thay đổi v� k� toán các hợp đồng thuê căn bản nhất trong hơn 30 năm gần đây. Theo đó, IFRS 16 b� việc phân loại và k� toán thuê hoạt động và thuê tài chính đối với bên đi thuê và yêu cầu bên đi thuê ghi nhận hầu hết các hợp đồng thuê lên bảng cân đối k� toán. Khi áp dụng IFRS 16, bên đi thuê s� ghi nhận thêm tài sản thuê và n� thuê phải tr� trên bảng cân đối k� toán, làm tăng tính minh bạch v� ảnh hưởng của nghĩa v� n� thuê và tính so sánh của báo cáo tài chính của các đơn v� mua tài sản và thuê tài sản.
S� cần thiết của việc thay đổi
Thuê tài sản được nhiều doanh nghiệp áp dụng do doanh nghiệp vẫn có quyền s� dụng tài sản mà không cần đầu tư vốn ban đầu lớn. Theo báo cáo đánh giá ảnh hưởng của IFRS 16 do Ủy ban chuẩn mực k� toán quốc t� (IASB) phát hành năm 2016, 14.000 công ty niêm yết đang áp dụng IFRS và nguyên tắc k� toán M� có khoảng hơn 2.800 t� Đô la M� cam kết thuê phải tr� trong tương lai không được ghi nhận trên bảng cân đối k� toán.
Trước khi IFRS 16 được áp dụng, người s� dụng báo cáo tài chính phải t� đánh giá tính trọng yếu và ảnh hưởng của các khoản mục ngoại bảng (bao gồm cam kết thuê) lên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Sau khi xem xét các ý kiến v� việc thiếu minh bạch của thông tin nghĩa v� n� thuê, IASB và Ủy ban chuẩn mực k� toán tài chính M� đã bắt đầu d� án cải thiện k� toán hợp đồng thuê t� năm 2006 và đến năm 2016 thì ban hành IFRS 16 � Thuê tài sản thay th� Chuẩn mực k� toán quốc t� (IAS) 17.
K� toán bên đi thuê theo yêu cầu của chuẩn mực k� toán quốc t� cũ và chuẩn mực k� toán Việt Nam (VAS) hiện hành
IAS 17 hay VAS 6 tập trung vào việc đánh giá một hợp đồng thuê có bản chất kinh t� tương t� như mua tài sản hay không. Nếu tương t�, hợp đồng thuê này được phân loại là thuê tài chính và ghi nhận tài sản thuê và n� thuê tương ứng trên bảng cân đối k� toán. Tất c� các khoản thuê khác được ghi nhận là thuê hoạt động và không được ghi nhận trên bảng cân đối k� toán của doanh nghiệp (khoản mục ngoại bảng). Các hợp đồng thuê hoạt động được ghi nhận tương t� như hợp đồng cung cấp dịch v� và chi phí thuê được ghi nhận đều trong báo cáo kết qu� hoạt động kinh doanh.
Các thay đổi khi áp dụng IFRS 16
Với bên đi thuê, k� toán cho các hợp đồng thuê s� thay đổi hoàn toàn so với trước đây: không còn phân biệt hợp đồng thuê ghi nhận trong bảng cân đối k� toán (thuê tài chính) và hợp đồng thuê ghi nhận ngoại bảng (thuê hoạt động). Thay vào đó, bên đi thuê ch� có một cách ghi nhận các hợp đồng thuê trong bảng cân đối k� toán như là thuê tài chính theo quy định của IAS 17. Vẫn có một s� ngoại l� c� th�, ví d� như thuê ngắn hạn, tài sản thuê có giá tr� thấp hay các khoản tiền thuê biến đổi trong thời hạn thuê. Bên cho thuê vẫn tiếp tục k� toán theo yêu cầu trong IAS 17, là ph� thuộc vào kết qu� của việc phân loại thuê hoạt động và thuê tài chính.
Các ảnh hưởng chính
Đối với bên đi thuê, việc ghi nhận hợp đồng thuê theo IFRS 16 làm tăng tài sản nhưng cũng đồng thời cũng tăng n� phải tr�. V� kết qu� hoạt động kinh doanh, tổng chi phí bao gồm chi phí khấu hao và chi phí lãi có xu hướng cao hơn � những năm đầu và giảm dần trong những năm cuối của hợp đồng thuê mặc dù dòng tiền thanh toán khoản tiền thuê không đổi. Theo đó, một s� ch� s� tài chính của doanh nghiệp cũng s� thay đổi ví d� như ch� s� n�, ch� s� thanh toán hiện hành, vòng quay tài sản, ch� s� lợi nhuận trước thu� lãi vay và khấu hao, t� suất lợi nhuận trên tổng tài sản�
Không dừng lại � ảnh hưởng đến kết qu� tài chính, việc áp dụng IFRS 16 có th� ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp � mức rộng hơn, ví d� như các thay đổi cần thiết trong h� thống thông tin, quy trình và và d� liệu đ� đáp ứng nhu cầu thu thập thông tin, tính toán và ghi nhận và thuyết minh theo yêu cầu của IFRS 16.
Các thách thức
Đối với bên đi thuê, các thách thức trong việc áp dụng thực hiện IFRS 16 đến t� c� phương diện chuyên môn k� toán cũng như trong hoạt động k� toán hàng ngày. Ví d� v� các câu hỏi nảy sinh khi áp dụng IFRS 16 là hợp đồng có phải là hợp đồng thuê theo định nghĩa của IFRS 16 hay không, thời hạn thuê có kèm các lựa chọn gia hạn hay chấm dứt hợp đồng không, cách xác định lãi suất chiết khấu trong hoàn cảnh thông tin không có sẵn như th� nào, ảnh hưởng k� toán khi thay đổi điều khoản của hợp đồng thuê do Covid-19 là gì,� Do đó, doanh nghiệp phải thu thập nhiều thông tin hơn đ� đưa ra các đánh giá quan trọng này. Với nhiều doanh nghiệp, việc thu thập thông tin đầy đ� cho việc k� toán và thuyết minh các hợp đồng thuê theo IFRS 16 cũng là một thách thức.
Bên cho thuê v� cơ bản vẫn tiếp tục hạch toán như đang áp dụng. Tuy nhiên, cũng có một s� khác biệt mà bên cho thuê cũng phải đánh giá ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS 16 lên một s� giao dịch như giao dịch bán và thuê lại hay giao dịch cho thuê th� cấp.
Lập k� hoạch chuyển đổi
VAS hiện vẫn đang áp dụng các hướng dẫn tương t� như IAS 17 cho các hợp đồng thuê, làm gia tăng s� khác biệt giữa VAS và IFRS, đặc biệt với doanh nghiệp có nhiều tài sản thuê. Đ� có th� chuyển đổi thành công sang IFRS, các doanh nghiệp cần đánh giá ảnh hưởng bắt đầu t� các khác biệt k� toán, các lựa chọn chuyển đổi, cho đến các ảnh hưởng đến hoạt động bao gồm h� thống, quy trình, d� liệu và nhân s� và t� đó đưa ra k� hoạch chuyển đổi phù hợp.
Tìm hiểu thêm tại IFRS Academy của 㣨Leyu Việt Nam.
Bài viết liên quan
Kết nối với chúng tôi
Lâm Th� Ngọc Hảo
Thành viên Điều hành, Trưởng B� phận Tư vấn Chuyển đổi doanh nghiệp
㣨Leyu Việt Nam