Ngày 16/3/2020, B� trưởng B� Tài chính đã ban hành Quyết định s� 345/QĐ-BTC Phê duyệt Đ� án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc t� tại Việt Nam
L� trình áp dụng này gồm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn b�: t� năm 2020 đến hết năm 2021
- Giai đoạn áp dụng t� nguyện: t� năm 2022 đến hết năm 2025: Áp dụng � cấp đ� báo cáo tài chính hợp nhất đối với một s� doanh nghiệp c� th� như Công ty m� của tập đoàn kinh t� Nhà nước, Công ty m� là công ty niêm yết, Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty m� chưa niêm yết; và Công ty m� quy mô lớn khác
- Giai đoạn bắt buộc áp dụng: t� sau năm 2025: Áp dụng � cấp đ� báo cáo tài chính hợp nhất đối với các doanh nghiệp � nhóm đối tượng áp dụng t� nguyện như trên
Như chúng ta đã biết, hiện nay b� các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc t� (“IFRS�) bao gồm hơn 40 chuẩn mực, trong đó có một s� chuẩn mực mới được ban hành và áp dụng trong một vài năm gần đây như IFRS 9 � Công c� tài chính, IFRS 15 - Doanh thu t� các hợp đồng khách hàng, IFRS 16 � Thuê tài sản, trong khi 26 Chuẩn mực K� toán Việt Nam (“VAS�) hiện nay được soạn thảo và ban hành trong giai đoạn t� 2001-2005. Do vậy, đang có một s� khác biệt rất lớn giữa VAS và IFRS, và đ� có th� đưa IFRS vào áp dụng được một cách thực s� � Việt Nam, đòi hỏi phải có s� n� lực rất lớn đ� có th� biên soạn đầy đ� b� IFRS và các tài liệu hướng dẫn áp dụng IFRS bằng tiếng Việt của phía cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm ban hành chuẩn mực và các quy định v� báo cáo tài chính, cũng như t� phía các đơn v� là đối tượng áp dụng IFRS � các giai đoạn t� nguyện và bắt buộc.
B� qua những khó khăn liên quan đến quá trình biên soạn và ban hành IFRS � Việt Nam, trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin được đ� cập đến những khó khăn thách thức mà các doanh nghiệp áp dụng IFRS cần phải đối mặt trong quá trình chuẩn b� chuyển đổi t� VAS sang IFRS trong thời gian tới.
Chuyển đổi sang IFRS có ảnh hưởng tới mọi mặt hoạt động của đơn v�
Theo các tài liệu khảo sát v� việc chuyển đổi sang IFRS � nhiều quốc gia trên th� giới, nhiều doanh nghiệp đã b� thất bại hoặc gặp rất nhiều khó khăn trong giai đoạn chuyển đổi, mà một trong các nguyên nhân chính là vì lãnh đạo của các doanh nghiệp đó suy nghĩ rất đơn giản là chuyển đổi sang IFRS ch� là việc thay đổi chính sách k� toán, và là trách nhiệm của b� phận k� toán. Tuy nhiên, trên thực t�, IFRS cần rất nhiều s� thay đổi của doanh nghiệp, và đòi hỏi phải có s� hiểu biết và hợp tác của nhiều b� phận khác nhau trong doanh nghiệp.
Sau khi xác định được những khác biệt trọng yếu giữa VAS và IFRS, doanh nghiệp s� phải đánh giá ảnh hưởng của những khác biệt này có liên quan đến quy trình kinh doanh nào đ� có th� đ� ra những yêu cầu c� th� cho các phòng ban liên quan, ví d�: phòng k� toán cần xác định những thông tin nào cần phải có đ� phục v� cho công tác hạch toán k� toán IFRS mà hiện thời h� thống báo cáo theo VAS chưa có và phối hợp với phòng bán hàng và pháp ch� rà soát và sửa đổi các điều khoản của hợp đồng bán hàng, mua hàng, hợp đồng vay, thuê tài sản v.v, sau đó làm việc với b� phận công ngh� thông tin đ� tiến hành sửa đổi, cập nhật các trường d� liệu, thông tin mới trong h� thống công ngh� thông tin của doanh nghiệp đ� có th� cung cấp đầy đ� d� liệu cho công tác hạch toán k� toán theo IFRS.
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực � đây không ch� giới hạn � đội ngũ các nhân viên k� toán của các doanh nghiệp là đối tượng áp dụng IFRS, mà bao gồm c� lãnh đạo của các công ty này, vì h� là người chịu trách nhiệm phê duyệt báo cáo tài chính.
Các doanh nghiệp áp dụng IFRS s� phải thành lập một nhóm d� án triển khai IFRS riêng biệt, bao gồm những nhân viên được đào tạo chuyên sâu v� IFRS bởi vì s� rất khó khăn cho đội ngũ k� toán hiện thời của các doanh nghiệp áp dụng IFRS vừa phải thực hiện công tác k� toán theo VAS (trong giai đoạn chuyển đổi) vừa phải đi học v� IFRS đ� có th� t� mình hạch toán k� toán và trình bày báo cáo theo IFRS. Ngoài ra, các nhân s� được giao triển khai IFRS cũng cần phải đạt được một trình đ� tiếng Anh khá cao đ� có th� t� mình nghiên cứu các quy định và diễn giải của IFRS trong trường hợp các hướng dẫn IFRS bằng tiếng Việt chưa được ban hành một cách đầy đ�.
Ngoài ra, theo Quyết định s� 345/QĐ-BTC, Các doanh nghiệp áp dụng IFRS s� thực hiện lập báo cáo tài chính theo hợp nhất theo IFRS, điều này có nghĩa là các công ty con, công ty liên kết của h� cũng s� phải lập các b� báo cáo thông tin tài chính cho mục đích lập báo cáo tài chính hợp nhất của công ty m� theo IFRS. Do vậy, các công ty con, công ty liên kết này cũng cần phải tuyển dụng và đào tạo các cán b� k� toán có kh� năng lập các b� thông tin tài chính cho mục đích hợp nhất theo IFRS.
Nói đến nguồn nhân lực cần trang b� kiến thức chuyên sâu v� IFRS không th� không k� đến đội ngũ các kiểm toán viên, những người s� trực tiếp tham gia vào các cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS của các công ty áp dụng t� nguyện và bắt buộc IFRS � Việt Nam. Hiện nay, đa s� các kiểm toán viên được đào tạo chuyên sâu v� IFRS đều nằm � các công ty kiểm toán thuộc các công ty kiểm toán lớn vì h� có nhiều khách hàng đã áp dụng IFRS, và một s� � các công ty kiểm toán là thành viên của các hãng kiểm toán quốc t� khác. Thậm chí ngay c� trong các công ty kiểm toán lớn, s� lượng nhân viên kiểm toán tham gia vào các cuộc kiểm toán b� báo cáo tài chính hoàn chỉnh được lập theo IFRS cũng không phải là nhiều, vì nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài ch� được yêu cầu lập các b� báo cáo gửi tập đoàn lập theo IFRS thay vì lập b� báo cáo tài chính hoàn chỉnh theo IFRS. Như vậy có th� thấy là hiện nay s� lượng các nhân viên kiểm toán có kiến thức chuyên sâu v� IFRS cũng còn rất ít, không đ� đ� đáp ứng yêu cầu của th� trường khi mà giai đoạn bắt buộc áp dụng IFRS bắt đầu t� năm 2025. Các doanh nghiệp kiểm toán cũng cần phải bắt đầu triển khai các chương trình đào tạo cho nhân viên của mình đ� có th� sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng kiểm toán trong một vài năm tới.
H� thống công ngh� thông tin
Đ� có th� lập báo cáo tài chính theo IFRS, tối thiểu � cấp đ� Công ty m�, các doanh nghiệp áp dụng IFRS s� phải thiết lập và duy trì một h� thống phần mềm và s� sách k� toán theo IFRS.
Khó khăn đối với Việt Nam là trong giai đoạn đầu, các Doanh nghiệp s� tiếp tục lập báo cáo tài chính riêng theo VAS và ch� thực hiện lập báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS, điều đó có nghĩa là h� s� phải duy trì song song 2 h� thống tài khoản k� toán, s� sách k� toán riêng biệt theo VAS và IFRS.
Trong giai đoạn chuyển đổi ban đầu, các doanh nghiệp có 2 lựa chọn:
- Lựa chọn 1: Lập các bút toán chuyển đổi t� VAS sang IFRS một cách th� công ch� đ� phục v� cho mục đích lập báo cáo tài chính theo IFRS trên cơ s� báo cáo tài chính theo VAS. Tuy nhiên, đây ch� là giải pháp tạm thời trong thời gian đầu, bởi vì giữa VAS và IFRS có s� khác biệt rất lớn, cho nên việc chuyển đổi th� công s� không kh� thi sau 2-3 năm khi mà s� lượng giao dịch ngày càng nhiều lên qua các năm.
- Lựa chọn 2: Triển khai một h� thống phần mềm k� toán có kh� năng phục v� công tác hạch toán k� toán theo IFRS song song với việc hạch toán k� toán theo VAS trong giai đoạn chuyển đổi và áp dụng t� nguyện, tiến tới ch� áp dụng duy nhất một h� thống k� toán theo IFRS. Như vậy, các doanh nghiệp s� phải phát sinh thêm khá nhiều chi phí cho việc thay đổi phần mềm k� toán hiện tại hoặc mua một phần mềm k� toán mới có th� đồng thời đáp ứng c� hai yêu cầu hạch toán k� toán VAS và IFRS. Đồng thời, trong giai đoạn này, đội ngũ k� toán s� phải làm việc với cường đ� cao hơn do phải đồng thời thực hiện ghi s� k� toán theo 2 h� thống k� toán khác nhau, ngoài ra còn phải thực hiện nhiều công việc đối chiếu giữa s� liệu báo cáo tài chính theo IFRS với s� liệu k� toán cho mục đích tính thu� thu nhập doanh nghiệp.
Ảnh hưởng tiêu cực đến báo cáo tài chính khi áp dụng IFRS lần đầu tiên
Đã có rất nhiều cuộc hội thảo, những bài báo viết v� những lợi ích của việc áp dụng IFRS, và đó cũng chính là cơ s� mà Chính ph� Việt Nam xây dựng đ� án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam. Tuy nhiên, có một thực t� là, khi lập báo cáo tài chính năm đầu tiên theo IFRS, nhiều doanh nghiệp cần phải chuẩn b� tinh thần đối mặt với những ảnh hưởng tiêu cực đến báo cáo tài chính do có s� khác biệt lớn giữa VAS hiện tại và IFRS. Ví d�:
- Tổn thất tài sản: Theo quy định của Chuẩn mực K� toán Quốc t� s� 36 (IAS 36) � Tổn thất tài sản, nếu giá tr� ghi s� của tài sản của một doanh nghiệp cao hơn giá tr� có th� thu hồi của tài sản đó thì doanh nghiệp phải ghi nhận khoản D� phòng tổn thất tài sản ngay vào báo cáo thu nhập toàn diện trong k�. � Việt Nam hiện nay chưa có Chuẩn mực k� toán tương đương với IAS 36. Do vậy đây s� là một chuẩn mực có th� có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đối với báo cáo tài chính IFRS lần đầu tiên của những doanh nghiệp làm ăn thua l� hoặc có các công ty con hoặc b� phận hoạt động thua l�, những dấu hiệu cho thấy là tài sản của h� có th� b� tổn thất.
- Ví d�: Một Công ty m� A lựa chọn lập báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS lần đầu tiên cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2023. Công ty A có một công ty con B hiện đang kinh doanh không tốt, mỗi năm Công ty B ghi nhận một khoản l� 10 t� VND. Báo cáo tài chính hợp nhất theo VAS của Công ty m� A ch� ghi nhận khoản l� 10 t� VND/năm của công ty con. Tuy nhiên, nếu áp dụng IAS 36, gi� s� giá tr� ghi s� của các tài sản của Công ty con B tại ngày 1 tháng 1 năm 2021 (ngày chuyển đổi sang IFRS của Công ty A) cao hơn giá tr� có th� thu hồi của các tài sản liên quan là 100 t� VND. Như vậy, khi lập báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS lần đầu tiên, Công ty m� A s� phải lập tức ghi nhận khoản l� do tổn thất tài sản � công ty con B là 100 t� VND vào s� dư lợi nhuận chưa phân phối tại ngày chuyển đổi sang IFRS là ngày 1 tháng 1 năm 2021.
- Thuê tài sản: Theo quy định của VAS 06 � Thuê tài sản, các tài sản thuê hoạt động không được ghi nhận tên bảng cân đối k� toán. Còn theo quy định của IFRS 16 � Thuê tài sản, thì các khoản thuê hoạt động s� được ghi nhận ngay trên báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp như là Quyền s� dụng tài sản và N� thuê phải tr�. Đối với những doanh nghiệp có các tài sản thuê hoạt động với các bên cho thuê � nước ngoài, khoản n� thuê phải tr� s� được coi là một khoản n� tài chính có gốc bằng ngoại t�, và theo quy định v� báo cáo tài chính, khoản n� tài chính có gốc bằng ngoại t� này s� phải được đánh giá lại theo t� giá thực t� tại doanh nghiệp lập báo cáo tài chính. Đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng không, việc áp dụng IFRS 16 s� có ảnh hưởng cực k� lớn vì phần nhiều máy bay trong đội tàu bay của h� đều là các máy bay thuê hoạt động với tiền thuê phải tr� bằng ngoại t�. Gi� s� s� dư trung bình của tài khoản thuê hoạt động của đội tàu bay của một hãng hàng không trong năm 2023 là 1 t� USD, và trong năm 2023 VND giảm giá so với USD là 100 VND, biến động tiêu cực này s� làm cho doanh nghiệp phải gánh chịu khoản l� chênh lệch t� giá là 100 t� VND.
- Do các Công ty s� lập báo cáo tài chính riêng theo VAS, còn báo cáo tài chính hợp nhất theo IFRS, s� có tình huống xảy ra là báo cáo riêng theo VAS thì doanh nghiệp có lãi, còn báo cáo hợp nhất theo IFRS s� b� l�, và doanh nghiệp s� không th� phân chia lợi nhuận cho các c� đông, bởi vì theo quy định của Việt Nam, phần lợi nhuận sau thu� dùng đ� chia c� tức s� được tính trên s� nh� hơn giữa báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất.
Công tác chuẩn b� cho việc áp dụng IFRS lần đầu tiên
Theo Quyết định s� 345/QĐ-BTC thì Giai đoạn chuẩn b� s� diễn ra t� năm 2020 đến hết năm 2021, sau đó Giai đoạn áp dụng t� nguyện t� năm 2022 đến hết năm 2025.
Có th� hiểu là, Giai đoạn chuẩn b� là thời gian đ� B� Tài chính tiến hành biên soạn và đưa ra hướng dẫn v� IFRS bằng tiếng Việt, và chưa bao gồm thời gian đ� cho các doanh nghiệp tìm hiểu v� IFRS, tuyển dụng và đào tạo nhân s� v� IFRS. Theo kinh nghiệm của chúng tôi, các doanh nghiệp triển khai áp dụng IFRS lần đầu tiên s� phải mất ít nhất 2-3 năm cho công tác đào tạo và chuẩn b� s� liệu cho báo cáo tài chính lập theo IFRS lần đầu tiên.
Theo quy định của IFRS 1 � Lần đầu tiên áp dụng lập báo cáo tài chính theo IFRS:
- Doanh nghiệp lập và trình bày một báo cáo v� tình hình tài chính theo IFRS đầu k� tại ngày chuyển đổi sang IFRS. Doanh nghiệp s� áp dụng nhất quán các chính sách k� toán trong báo cáo v� tình hình tài chính theo IFRS đầu k� và trong tất c� các k� được trình bày trong b� báo cáo tài chính theo IFRS đầu tiên.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp áp dụng IFRS lần đầu s� bao gồm ba (03) báo cáo v� tình hình tài chính, hai (02) báo cáo thu nhập toàn diện, hai (02) báo cáo lưu chuyển tiền t�, hai (02) báo cáo biến động vốn ch� s� hữu và các thuyết minh có liên quan (IFRS1.21)
- Ví d�: Công ty A d� định s� lập và trình bày báo cáo tài chính theo IFRS lần đầu tiên cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2023. Công ty A trình bày báo cáo tài chính với 1 năm s� liệu so sánh. Sơ đ� dưới đây mô t� những thời điểm chính và các k� liên quan đến việc Công ty A áp dụng IFRS lần đầu tiên:
- Theo sơ đ� trên, nếu một doanh nghiệp quyết định áp dụng t� nguyện IFRS lần đầu tiên cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2023 thì s� phải chuyển đổi s� liệu báo cáo tài chính bắt đầu t� ngày 1 tháng 1 năm 2022. Điều đó có nghĩa là, k� t� ngày hôm nay, h� ch� có hơn 1 năm chuẩn b� cho tất c� các hoạt động như tuyển dụng và đào tạo nhân s� k� toán chuyên v� IFRS, thiết lập và triển khai phần mềm k� toán cho mục đích lập báo cáo tài chính theo IFRS, xác định các khác biệt lớn giữa VAS và IFRS đ� lên l� trình chuyển đổi s� dư đầu k� sang IFRS. Khoảng thời gian này là rất ngắn đ� chuyển đổi sang IFRS, do vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc thật k� lưỡng khi lên l� trình cho việc áp dụng IFRS lần đầu tiên.
Những yếu t� cơ bản cho việc chuyển đổi thành công sang IFRS
T� những phân tích trên đây, và t� những kết qu� khảo sát đối với các doanh nghiệp đã chuyển đổi thành công t� các chuẩn mực k� toán trong nước sang IFRS, chúng tôi cho rằng đ� có th� chuyển đổi hiệu qu� và thành công sang IFRS, các doanh nghiệp cần chú ý đến một s� điểm cơ bản như sau:
- Bắt đầu sớm: Các doanh nghiệp cần lên l� trình chuyển đổi sang IFRS ngay khi có quyết định chuyển đổi đ� có th� đ� ra những k� hoạch thay đổi v� quy trình kinh doanh, tuyển dụng nhân s� và nguồn lực tài chính cho việc chuyển đổi IFRS thay vì đợi đến năm lập báo cáo tài chính theo IFRS lần đầu tiên;
- Cần thiết lập một đội d� án chuyển đổi sang IFRS trong đó người lãnh đạo d� án phải là một trong những thành viên của ban lãnh đạo doanh nghiệp, và có s� tham gia của các phòng ban chính trong doanh nghiệp, như k� toán, kinh doanh, pháp ch�, công ngh� thông tin v.v.
- Cần thực hiện đánh giá tác động của việc chuyển đổi sang IFRS � tất c� các đơn v� trong tập đoàn có th� có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty m� đ� có th� có k� hoạch đào tạo k� toán của các công ty này lập b� báo cáo tài chính theo IFRS phục v� cho mục đích hợp nhất báo cáo của công ty m�;
- T� chức đào tạo một đội ngũ k� toán có kiến thức v� IFRS � c� công ty m� và các công ty con trọng yếu trong tập đoàn;
- Làm việc với các công ty tư vấn, kiểm toán có nhiều kinh nghiệm v� kiểm toán báo cáo tài chính hoàn thiện theo IFRS đ� có được s� h� tr� kịp thời đối với những vấn đ� k� thuật trọng yếu khi lập báo cáo tài chính theo IFRS.
Lời kết:
Việc chuyển đổi t� các chuẩn mực k� toán Việt Nam sang IFRS của Việt Nam là một yếu t� quan trọng giúp cho các doanh nghiệp � Việt Nam có th� hội nhập và gia nhập � mức đ� cao hơn nữa với các th� trường tài chính quốc t�. Ngoài các ảnh hưởng tích cực của việc áp dụng IFRS đối với các doanh nghiệp, s� có rất nhiều thách thức không nh� đang ch� đón h� � phía trước. Việc lãnh đạo doanh nghiệp có những hiểu biết đúng đắn v� những khó khăn, thách thức của việc chuyển đổi sang IFRS và có k� hoạch, l� trình chuyển đổi một cách khoa học, bài bản, rõ ràng s� là một trong những tiền đ� đ� doanh nghiệp có th� triển khai IFRS trong phạm vi doanh nghiệp cũng như trong phạm vi toàn tập đoàn một cách nh� nhàng, suôn s� và hiệu qu� hơn.
Bài viết liên quan
Kết nối với chúng tôi
Đàm Xuân Lâm
Phó Tổng Giám đốc ph� trách văn phòng Hà Nội, B� phận Kiểm toán
㣨Leyu Việt Nam