Warrick Cleine MBE
Ch� tịch kiêm Tổng Giám đốc Điều hành
㣨Leyu Việt Nam và Campuchia
Warrick Cleine MBE
Ch� tịch kiêm Tổng Giám đốc Điều hành, Trưởng Khối Tư vấn Thương v�, Thu� và Luật, 㣨Leyu Việt Nam và Campuchia
Warrick Cleine MBE đã sinh sống và làm việc tại Việt Nam hơn 27 năm qua. Ông gi� vai trò trong Hội đồng Quản tr� khu vực Châu Á Thái Bình Dương và Hội đồng Toàn cầu của 㣨Leyu. Warrick hiện là Ch� tịch kiêm Tổng Giám đốc Điều hành của 㣨Leyu Việt Nam và Campuchia, và là Trưởng khối Tư vấn Thương v�, Thu� và Luật.
㣨Leyu là một trong những công ty cung cấp dịch v� chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam và Campuchia, với 62 lãnh đạo và 2.000 nhân viên. Công ty chuyên cung cấp các dịch v� Kiểm toán, Tư vấn Thu�, Luật, Thương v� và Quản tr� doanh nghiệp, hoạt động tại các văn phòng � Hà Nội, TP. H� Chí Minh, Đà Nẵng và Phnom Penh.
Ngoài vai trò tại 㣨Leyu, Warrick là Giáo sư Danh d� b� môn Quản tr� Kinh doanh tại Đại học RMIT Việt Nam, và là Giáo sư Thỉnh giảng tại Đại học Anh Quốc Việt Nam (BUV). Ông cũng gi� vai trò Ch� tịch Phòng Thương mại New Zealand tại Việt Nam, Ch� tịch Ủy ban Vận động Anh quốc tại Việt Nam (BCAC), C� vấn Danh d� của Qu� Châu Á New Zealand, và C� vấn Thương mại của New Zealand Trade and Enterprise.
Ông được cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam biết đến và tôn trọng, với nhiều kinh nghiệm trong việc c� vấn cho chính ph� và doanh nghiệp v� chiến lược, thu�, thương mại và quản tr�. Ông cũng thường xuyên chia s� quan điểm trên các phương tiện truyền thông v� các vấn đ� thu� và kinh doanh tại Việt Nam.
Nhân dịp năm mới 2025, Đức Vua Charles III đã phê chuẩn trao tặng danh hiệu Thành viên Huân chương Đ� quốc Anh (MBE) cho Warrick Cleine vì những đóng góp trong hoạt động thương mại và đầu tư của Vương quốc Anh tại Việt Nam.
Ông là Thành viên Hội K� toán viên Công chứng Úc và New Zealand (CA ANZ) và là thành viên của Hội Kiểm toán viên Công chứng Việt Nam (VACPA) và Campuchia (KICPAA).
4 tháng 4, 2025
Warrick Cleine MBE
-----------------
Phần 1. Ngắn hạn � Không thực s� đáng lo ngại
1. Xu hướng sản xuất của Việt Nam: Kh� năng phục hồi và không có kh� năng đảo ngược
àԳ sản xuất của Việt Nam vẫn là nền tảng cho tăng trưởng kinh t�, được h� tr� bởi các lợi th� v� cấu trúc và chính sách chiến lược. Bất chấp những thách thức toàn cầu, qu� đạo của ngành này khó có th� đảo ngược do năm lý do chính:
Bảng 1. Xuất khẩu của Việt Nam sang các quốc gia năm 2024
Quốc gia | Giá tr� xuất khẩu (2024) | T� trọng trên tổng kim ngạch xuất khẩu |
---|---|---|
Hoa K� | 119,6 t� USD | 29,5% |
Trung Quốc | 83,7 t� USD (thâm hụt thương mại, ước tính theo các năm trước) | Khoảng 20,6% (d� liệu năm 2022) |
Liên minh Châu Âu (EU) | 35,4 t� USD (thặng dư thương mại) | 8,7% |
Nhật Bản | 3,2 t� USD (thặng dư thương mại) | 0,8% |
Hàn Quốc | 30,7 t� USD (thâm hụt thương mại, ước tính theo các năm trước) | Khoảng 7,6% (d� liệu năm 2022) |
ASEAN | 9,9 t� USD (thâm hụt thương mại, ước tính theo các năm trước) | Khoảng 2,4% (d� liệu năm 2022) |
Các quốc gia khác | Giá tr� còn lại đ� đạt tổng 405,53 t� USD | Khoảng 30,4% |
2. Lợi th� cạnh tranh bền vững
Việt Nam vẫn duy trì lợi th� cạnh tranh mạnh m� so với Trung Quốc và các nước ASEAN khác do thu� quan thấp hơn, chi phí lao động thuận lợi, mức năng suất cao và mạng lưới Hiệp định thương mại t� do (FTA) rộng lớn. V� trí chiến lược của Việt Nam trên các tuyến thương mại chính càng làm tăng thêm sức hấp dẫn của Việt Nam như một trung tâm sản xuất[1][3].
Bảng 2. So sánh chi phí sản xuất (2025)
Quốc gia | Chi phí lao động (USD/gi�) | Chi phí điện (USD/kWh) | Chi phí vận hành khác | Mức đ� cạnh tranh |
---|---|---|---|---|
Việt Nam | $2.50�$3.50 | $0.12�$0.15 | Trung bình (Thuê: $4�$6/m², Thu�: 20%) | Cao |
Trung Quốc | $4.00�$6.50 | $0.08�$0.12 | Cao (Thuê: $10�$15/m², Thu�: 25%) | Trung bình |
Ấn Đ� | $1.50�$2.50 | $0.08�$0.12 | ճấp–Trung bình (Thuê: $2�$4/m², Thu�: 18%) | Cao |
Brazil | $5.00�$7.00 | $0.15�$0.20 | Cao (Thuê: $15�$25/m², Thu�: 34%) | ճấp |
Indonesia | $1.50�$2.50 | $0.10�$0.14 | ճấp–Trung bình (Thuê: $3�$5/m², Thu�: 20%) | Cao |
Thái Lan | $2.50�$3.50 | $0.12�$0.15 | Trung bình (Thuê: $5�$8/m², Thu�: 20%) | Cao |
Malaysia | $3.00�$4.00 | $0.12�$0.15 | Trung bình (Thuê: $6�$10/m², Thu�: 24%) | Trung bình |
3. Cam kết của chính ph� và kh� năng phục hồi kinh t�
Cách tiếp cận "Whole of Government" của Việt Nam đảm bảo các biện pháp ch� động đ� h� tr� tăng trưởng kinh t�. Các sáng kiến bao gồm đầu tư cơ s� h� tầng, cải cách quy định và các gói kích thích. Phân tích của HSBC ch� ra rằng có th� ch� 5% GDP của Việt Nam b� ảnh hưởng bởi thu� quan, còn 95% không b� ảnh hưởng[1][3]. Cam kết của chính ph� đối với công nghiệp hóa và hiện đại hóa thông qua các khu công nghiệp chuyên biệt và các ưu đãi thu� càng củng c� thêm cho ngành này[3].
4. Tác động th� cấp có th� quản lý được
Trong khi chi tiêu của người tiêu dùng Hoa K�, lạm phát, rủi ro đình lạm và biến động lãi suất USD đặt ra những thách thức, thì những thách thức này phần lớn được d� đoán s� ảnh hưởng đến Việt Nam vào năm 2026 ch� không phải ngay lập tức. Việt Nam đã chứng minh được kh� năng phục hồi trong những đợt gián đoạn toàn cầu trước đây (ví d�: đại dịch COVID-19), duy trì tốc đ� tăng trưởng GDP dương ngay c� trong bối cảnh khó khăn[1][3].
5. Niềm tin có xu hướng phục hồi
Niềm tin kinh doanh tăng vào năm 2024 trong khi niềm tin của người tiêu dùng giảm; tuy nhiên, xu hướng này có th� đảo ngược vào năm 2025. Các yếu t� như phục hồi du lịch, phát triển cơ s� h� tầng, lãi suất thấp và định giá bất động sản ổn định có th� duy trì niềm tin của người tiêu dùng bất chấp thu� quan. Mặc dù vẫn còn lo ngại v� tình trạng thất nghiệp (ví d�: theo một nghiên cứu mới đây của Mekong Capital ước tính có th� đến 2 triệu người thất nghiệp do chính sách thu� quan không thuận lợi), nhưng nền tảng kinh t� của Việt Nam vẫn vững chắc[3][4].
Tóm tắt
Xu hướng sản xuất lớn của Việt Nam được h� tr� bởi các lợi th� v� mặt cấu trúc, chính sách của chính ph� và kh� năng phục hồi trước những áp lực bên ngoài. Mặc dù những thách thức vẫn tồn tại trong ngắn hạn, nhưng v� th� cạnh tranh của Việt Nam đảm bảo rằng lĩnh vực này vẫn là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng kinh t�. Các nhà đầu tư và bên liên quan có th� vẫn lạc quan v� triển vọng dài hạn của Việt Nam.
Trích dẫn |
---|
1. |
2.㣨Leyu Vietnam 2024 Outlook � Hướng dẫn cho nhà đầu tư |
3. |
4. |
5. |
Phần 2. Trung hạn - "Pencil Full of Lead"
Phản ứng t� c� Hoa K� và Việt Nam có kh� năng cải thiện tình hình
Bất chấp căng thẳng thương mại hiện tại, có lý do đ� tin rằng phản ứng t� c� Hoa K� và Việt Nam s� dẫn đến kết qu� mang tính xây dựng thay vì xấu đi hơn nữa. Các điểm chính bao gồm:
1. Chiến lược không tr� đũa của Việt Nam
Việt Nam khó có kh� năng tr� đũa thu� quan của Hoa K� vì làm như vậy s� gây tổn hại đến lợi ích kinh t� và ngoại giao trên diện rộng hơn. Thay vào đó, nếu cần thiết, h� có th� áp dụng cách tiếp cận "đi chậm" đ� tránh leo thang. Các chuyên gia cho rằng Việt Nam nên ưu tiên các biện pháp đàm phán và thiện chí, chẳng hạn như giảm thu� nhập khẩu đối với hàng hóa của M�, đ� cân bằng thương mại song phương và tránh xung đột thêm nữa[2][3].
2. Tác động th� cấp đến nhu cầu của người tiêu dùng Hoa K�
Rủi ro lớn hơn nằm � các tác động th� cấp như lạm phát và hiệu suất kinh t� của Hoa K�, có th� làm giảm sức mua của người tiêu dùng và nhu cầu đối với hàng hóa "Made in Vietnam". Bài học t� cuộc suy thoái năm 2009 cho thấy trong khi xuất khẩu của Hoa K� tăng trong thời k� suy thoái, thì s� dịch chuyển của Việt Nam lên chuỗi giá tr� (ví d�, nhiều thiết b� điện t� như điện thoại hơn là hàng hóa giá tr� thấp như quần chinos) đã tạo ra đ� đàn hồi cầu cao hơn. Việc tải trước hàng tồn kho có th� làm “méo mó� tình trạng các đơn đặt hàng xuất khẩu vào năm 2025 nhưng s� phản ánh s� gián đoạn tạm thời thay vì xu hướng dài hạn[1][3].
3. Biến động th� trường tài chính
Lãi suất cao hơn của Hoa K�, kh� năng bán tháo đồng đô la và s� tăng giá của đồng yên đang tạo ra s� biến động tác động đến triển vọng tăng trưởng của Việt Nam. Lãi suất cao của Cục D� tr� Liên bang (Fed) làm tăng chi phí tài tr�, giảm giá tr� tài sản và hạn ch� tăng trưởng (Morgan Stanley d� đoán Fed s� không cắt giảm lãi suất trong năm tài chính 2025). Tuy nhiên, các biện pháp kích thích tài khóa trên khắp châu Á d� kiến s� thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng trong khu vực, trong khi đồng yên mạnh hơn có th� thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của Nhật Bản, hoạt động sáp nhập và mua lại (M&A) và hoạt động th� trường vốn tại Việt Nam, làm nổi bật s� tin tưởng lâu dài của Nhật Bản vào nền kinh t� Việt Nam[1][2].
4. Ngoại giao chiến lược ("Ngoại giao cây tre")
Di sản "Ngoại giao cây tre" của c� Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đảm bảo Việt Nam vẫn "làm bạn với tất c�" trong khi tận dụng mối quan h� với các đối tác chính như EU, Anh, Nhật Bản, ASEAN và Trung Quốc thông qua các Hiệp định thương mại t� do (FTA). Các quốc gia này có th� s� thông cảm với những thách thức của Việt Nam dưới mức thu� quan cao của Hoa K�, đặc biệt là khi toàn cầu hóa chuyển sang "làm bạn với nhau" vì lý do an ninh, tr� đi s� tham gia đáng k� của Hoa Kỳ[1][3][5].
Bảng 3. Các Hiệp định thương mại t� do của Việt Nam
FTA Name | Đối tác | Trạng thái | Lợi ích chính |
---|---|---|---|
AFTA | Các nước ASEAN | Hiện hành | Cắt giảm thu� quan trong nội khối ASEAN |
ACFTA | Trung Quốc | Hiện hành | Thúc đẩy thương mại với Trung Quốc |
AKFTA | Hàn Quốc | Hiện hành | Tăng cường thương mại với Hàn Quốc |
AJCEP | Nhật Bản | Hiện hành | Thắt chặt quan h� kinh t� với Nhật Bản |
VJEPA | Nhật Bản | Hiện hành | Đối tác kinh t� song phương |
AIFTA | Ấn Đ� | Hiện hành | Thuận lợi hóa thương mại với Ấn Đ� |
AANZFTA | Úc, New Zealand | Hiện hành | Hiệp định thương mại với Úc và New Zealand |
CVFTA | Chile | Hiện hành | Hiệp định thương mại song phương với Chile |
VKFTA | Hàn Quốc | Hiện hành | Thúc đẩy thương mại với Hàn Quốc |
VEAEU | Liên minh Kinh t� Á-Âu | Hiện hành | Hiệp định thương mại với khối EEU |
CPTPP | 10 quốc gia khu vực châu Á � Thái Bình Dương | Hiện hành | Hiệp định thương mại toàn diện |
AHKFTA | Hồng Kông | Hiện hành | Hiệp định thương mại với Hồng Kông |
EVFTA | Liên minh châu Âu | Hiện hành | Tiếp cận th� trường châu Âu |
UKVFTA | Vương quốc Anh | Hiện hành | Hiệp định thương mại song phương với Anh |
RCEP | ASEAN và các nước châu Á � Thái Bình Dương khác | Hiện hành | Hiệp định thương mại đa phương |
VIFTA | Israel | Đang đàm phán | Hiệp định song phương d� kiến |
Vietnam-EFTA | Thụy Sĩ, Na Uy, Iceland, Liechtenstein | Đang đàm phán | Hiệp định d� kiến với khối EFTA |
5. Đòn bẩy đàm phán của Việt Nam
- Các đ� xuất hiện có: Các đ� xuất trước đây liên quan đến việc giảm thu� quan, mua máy bay, dịch v� internet v� tinh Starlink và Trump Towers vẫn còn trên bàn đàm phán[2][3].
- Sức mạnh tài chính: Việt Nam có năng lực và dư địa đáng k� đ� mua thêm hàng hóa của Hoa K� (ví d�: khí đốt, các d� án cơ s� h� tầng, thiết b� quân s�)[2].
- Tính linh hoạt của chính sách: Báo cáo của USTR v� Rào cản phi thu� quan (NTB) nêu bật các lĩnh vực mà Việt Nam có th� nhượng bộ—chẳng hạn như nới lỏng các hạn ch� đối với việc nhập khẩu thiết b� y t� đã qua s� dụng, đ� chơi, dược phẩm, ngô/đậu nành biến đổi gen, các quy tắc bảo v� d� liệu, rào cản đầu tư và cải cách thu� (ví d�: Thu� dịch v� k� thuật s�). Nhiều điều chỉnh trong s� này kh� thi trong khuôn kh� chính sách của Việt Nam và có th� mang lại lợi ích cho các quốc gia khác theo các quy tắc của WTO/MFN[2][3].
Tóm tắt
Mặc dù vẫn tồn tại những thách thức do thu� quan cao và tác động th� cấp đến nhu cầu và th� trường tài chính, c� Hoa K� và Việt Nam đều có động lực mạnh m� đ� tìm ra các giải pháp cùng có lợi. Chiến lược ngoại giao, kh� năng phục hồi kinh t� và tính linh hoạt trong đàm phán của Việt Nam giúp nước này có v� th� tốt đ� giảm thiểu rủi ro đồng thời thúc đẩy quan h� thương mại sâu sắc hơn với các đối tác toàn cầu[1][2][3].
Trích dẫn |
---|
1. |
2. |
3. |
4. |
5. |
Phần 3. Dài hạn � Có th� lạc quan hơn?
Tác động dài hạn của "Amerixit" đối với nền kinh t� toàn cầu: Xu hướng có th� d� đoán được.
Hậu qu� dài hạn của "Amerixit" đối với nền kinh t� toàn cầu d� d� đoán hơn, vì các tiền l� lịch s� cung cấp những thông tin vẫn còn giá tr� trong thời điểm hiện tại. Các tác động chính bao gồm:
1. Đảo ngược toàn cầu hóa
- Tăng trưởng kinh t� và thịnh vượng: K� nguyên toàn cầu hóa đã thúc đẩy tăng trưởng kinh t� và thịnh vượng toàn cầu, giúp hàng t� người thoát khỏi đói nghèo và tăng GDP toàn cầu. Với Amerixit, xu hướng này có th� s� đảo ngược, mặc dù mức đ� vẫn chưa chắc chắn. Tuy nhiên, các khối thương mại cũ của Hoa K� như EU, ASEAN và RCEP d� kiến s� vẫn mạnh hoặc thậm chí mạnh hơn, bù đắp một phần cho s� suy giảm[1][3][4].
- Động lực bất bình đẳng: Toàn cầu hóa đã giảm bất bình đẳng trên toàn cầu bằng cách xóa đói giảm nghèo nhưng lại làm tăng bất bình đẳng cục b� khi việc làm chuyển dịch giữa các quốc gia. Amerixit có th� đảo ngược mô hình này—giảm bất bình đẳng trong phạm vi Hoa K� nhưng khiến quốc gia này tr� nên “nghèo� hơn trên bình diện tổng th�. Mặc dù mục tiêu đưa việc làm tr� lại trong nước của Trump có th� đạt được trong nước, nhưng điều này s� phải tr� giá bằng chi phí kinh t� đáng kể[2][3][4].
2. Tác động đến kh� năng cạnh tranh
Các công ty hoạt động sau bức tường thu� quan thường tr� nên kém cạnh tranh, kém sáng tạo và kém hiệu qu� hơn do s� bảo h�. Các ví d� lịch s� bao gồm các công ty Nhật Bản và Hàn Quốc sau chiến tranh phát triển mạnh bên ngoài bong bóng bảo h�, cũng như các công ty Trung Quốc thời kì hiện đại[3][5].
Ngược lại, các doanh nghiệp � các khu vực như Đông Nam Á, Trung Quốc và "Châu Âu mới" đang sẵn sàng nổi lên như th� h� lãnh đạo toàn cầu tiếp theo v� đổi mới và kh� năng cạnh tranh. Các công ty M� có nguy cơ tụt hậu[1][3].
3. Không đạt được các mục tiêu dài hạn
Ch� nghĩa bảo h� khó có th� mang lại kết qu� như mong đợi. Người M� sinh ra ngày nay s� không (muốn) làm những công việc sản xuất giá tr� thấp (ví d�: nhà máy sản xuất tất/ v�) vào năm 2040. Thay vào đó, h� s� cần phải thích nghi với các công ngh� tiên tiến như AI—giống như công nhân � các quốc gia khác[2][5].
4. Phản ứng chính tr� chống lại thu� quan
Theo truyền thống, thu� quan không được lòng c� tri và dẫn đến những hậu qu� chính tr� đáng k�. Ví d� bao gồm Thu� quan McKinley năm 1890 (khiến đảng Cộng hòa mất 50% gh�) và Thu� quan Smoot-Hawley những năm 1930 (dẫn đến s� thống tr� kéo dài hàng thập k� của đảng Dân ch�). Amerixit có th� gây ra phản ứng tương t� chống lại ch� nghĩa bảo h�, có kh� năng khiến chính tr� Hoa K� chuyển hướng khỏi ch� nghĩa Trump sang các chính sách thương mại cởi m� hơn[3][5].
5. S� thay đổi v� địa chính tr�
Cách tiếp cận của Trump đã tách thương mại khỏi các cân nhắc v� an ninh, phá v� các xu hướng hội t� như "friendshoring". Điều này th� hiện rõ trong các mức thu� trừng phạt áp dụng cho các đồng minh quan trọng như Nhật Bản (24%), Hàn Quốc (25%), Đài Loan (32%) và EU (20%)—các đối tác thiết yếu đối với an ninh của Hoa Kỳ[1][3].
Mong đợi các khối thương mại mới (hoặc m� rộng) do địa chính tr� tập trung vào an ninh hơn là toàn cầu hóa th� trường t� do. Trong khi "friendshoring" đang phát triển mạnh m� trên toàn cầu, vai trò suy yếu của Hoa K� trong các thỏa thuận này có th� làm suy yếu ảnh hưởng địa chính tr� của nước này[3][5].
Tóm tắt
Amerixit đại diện cho s� thay đổi đáng k� khỏi toàn cầu hóa với những hậu qu� có th� d� đoán được đối với nền kinh t� toàn cầu và chính tr� trong nước của Hoa K�. Trong khi các khối thương mại cũ của Hoa K� có th� giảm bớt một s� tác động tiêu cực trên toàn cầu, thì kh� năng cạnh tranh và thịnh vượng lâu dài của Hoa K� đang gặp rủi ro do các chính sách bảo h� kìm hãm s� đổi mới và hiệu qu�. Động lực địa chính tr� s� ngày càng có lợi cho các quốc gia có liên minh mạnh m� và chiến lược thương mại tích hợp - khiến Hoa K� b� cô lập tr� khi các chính sách của nước này chuyển sang hợp tác và cởi mở[1][3][4].
Trích dẫn |
---|
1. |
2. |
3. |
4. |
5. |
6. |
7. |
8. |
Đọc k� tiếp theo: Cú Sốc Thu� Quan Trump
Định hướng trong bối cảnh kinh t� mới cho các nhà xuất khẩu Việt Nam
Đọc thêm