Áp dụng IFRS: Bài 1: Hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng - thực trạng và giải pháp
Áp dụng IFRS có th� giải quyết các vấn đ� tồn đọng trong việc hạch toán hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng tại Việt Nam.
Thực trạng việc hạch toán hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng � Việt Nam hiện nay còn thiếu tính nhất quán, đặc biệt xoay quanh việc ghi nhận tài sản vô hình, khấu hao tài sản và phân b� chi phí lãi vay. Chuỗi bài viết này s� điểm qua các vấn đ� v� k� toán và tài chính thường nảy sinh với hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng (trong bài 1) và phân tích các giải pháp được quy định trong IFRS, c� th� là IFRIC 12 - Thỏa thuận nhượng quyền dịch v� (trong bài 2).
Đặc điểm của hợp đồng
Hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng qui định một bên (thường là Nhà Nước hoặc khu vực công � bên trao quyền) trao quyền khai thác tài sản trong một khoảng thời gian cho một bên khác (thường là khu vực tư nhân/doanh nghiệp � bên khai thác). Quyền này có th� kèm với việc bên khai thác thực hiện nâng cấp một tài sản có sẵn hoặc xây mới tài sản. Loại hợp đồng này có hai đặc điểm tiêu biểu. Th� nhất, tài sản do bên khai thác vận hành, nhưng thuộc s� hữu công, hoặc s� chuyển v� s� hữu công sau thời gian khai thác. Th� hai, các điều khoản khai thác, gồm giá phí dịch v� và các điều kiện v� duy tu, bảo trì tài sản, do bên trao quyền kiểm soát và quyết định.
Hai đặc điểm trên khiến cho việc hạch toán các hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng cần phải được xem xét theo cách thức riêng. Đầu tiên, tài sản hữu hình không thuộc s� hữu của đơn v� xây dựng hay đơn v� khai thác. Tiếp theo, các điều kiện khai thác b� kiểm soát bởi bên trao quyền, ch� không phải bởi bên khai thác. Như vậy, mặc dù thu được lợi ích t� việc khai thác, việc xác định tính chất của tài sản và cách thức tạo ra lợi ích và chi phí liên quan không giống với việc hạch toán các giao dịch khai thác tài sản mà bên khai thác s� hữu.
Các hợp đồng kiểu này xuất hiện khá ph� biến trong lĩnh vực xây dựng cơ s� h� tầng giao thông, dưới hình thức BOT. Hình thức BOT ph� biến nhất là bên khai thác, sau khi xây dựng tài sản, s� được thu hồi giá tr� xây dựng cộng thêm thu nhập tính theo một lợi suất c� định trên giá tr� đầu tư xây dựng ban đầu t� nguồn thu phí dịch v�. Lợi suất c� định được đảm bảo thông qua việc kéo dài hoặc rút ngắn thời gian khai thác, tùy vào mức đ� s� dụng dịch v�, tức là bên khai thác không chịu rủi ro có mức đ� s� dụng không như d� kiến. Trên th� giới, hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng có thêm một hình thức ph� biến nữa là bên khai thác được hưởng quyền khai thác trong một khoảng thời gian c� định, qua đó chịu rủi ro khi dịch v� được s� dụng � mức thấp hơn d� kiến, nhưng đồng thời hưởng lợi ích lớn hơn trong trường hợp dịch v� được s� dụng � mức cao hơn d� kiến. Rủi ro này là rủi ro lượng cầu (demand risk), s� được nhắc lại trong phần dưới đây.
Hạch toán
Việc k� toán cho các hợp đồng BOT hiện chưa được qui định đầy đ� trong Thông tư 200 - Ch� đ� k� toán doanh nghiệp Việt Nam, ví d� như việc ghi nhận tài sản vô hình, khấu hao tài sản trong BOT hay phân b� chi phí lãi vay cho khoản đầu tư ban đầu vào BOT. Khoảng trống này ảnh hưởng đến tính nhất quán trong hạch toán của các đơn v� khai thác BOT. Cách thức k� toán mô t� dưới đây đang là cách ph� biến trong thực t�.
Trong giai đoạn xây dựng, giá phí xây dựng công trình BOT được ghi vào tài sản c� định vô hình � quyền khai thác BOT. Giá phí này gồm giá gốc các hoạt động xây dựng và chi phí lãi vay vốn hóa trong giai đoạn xây dựng.
Khi công trình BOT đi vào khai thác, doanh thu được ghi nhận bằng với s� tiền thu t� phí s� dụng trên cơ s� lượng khai thác và giá do bên trao quyền quyết định. Doanh thu này được tính sau khi tr� đi thu nhập bảo toàn vốn.
Bên khai thác còn có thêm một khoản thu nhập là phí bảo toàn vốn đầu tư, được tính bằng t� l� bảo toàn vốn thống nhất trong hợp đồng BOT trên s� vốn của chính bản thân bên khai thác đầu tư vào d� án BOT.
Điểm quan trọng nhất trong hạch toán giai đoạn khai thác là xác định thời gian khấu hao của tài sản vô hình quyền khai thác BOT. Bên khai thác thường lập bảng tính doanh thu, chi phí hoạt động và xác định s� khấu hao quyền khai thác sao cho đảm bảo được hưởng lợi suất trong hợp đồng. Bảng này được cập nhật theo s� liệu doanh thu và chi phí khai thác thực hàng năm. Thời gian khác thác dừng lại khi giá tr� quyền khai thác được khấu hao hết.
Việc hạch toán lãi vay hiện đang là ch� đ� của nhiều tranh luận. Lãi vay trong giai đoạn xây dựng được vốn hóa. Lãi vay trong giai đoạn khai thác, theo chuẩn mực hiện nay, được ghi vào chi phí khi phát sinh. Điều này dẫn đến biểu đ� doanh thu và chi phí vênh nhau. Chi phí vay thường khá lớn � những năm đầu và s� giảm dần theo thời gian trong khi doanh thu lại theo xu hướng ngược lại. Một s� đơn v� khai thác thực hiện vốn hóa chi phí vay phát sinh rồi đưa dần vào chi phí hàng năm theo t� l� doanh thu năm trên tổng doanh thu ước tính.
Tóm lại, bên khai thác b� vốn đầu tư vào cơ s� h� tầng. Vốn đầu tư này s� tạo t� l� lãi nhất định hàng năm. Toàn b� vốn đầu tư này cộng t� l� lãi cộng dồn các năm s� được thu hồi thông qua phí dịch v� thu được sau khi tr� đi chi phí vận hành. Theo cách này, lợi suất trên vốn đầu tư cơ s� h� tầng luôn được đảm bảo đúng bằng lợi suất qui định trong hợp đồng BOT, xét trên toàn b� vòng đời của d� án.
Vấn đ� v� k� toán và tài chính
Giai đoạn xây dựng
Theo cách hạch toán trên thì các hoạt động xây dựng thực hiện trong một quãng thời gian khá dài s� không tạo ra doanh thu/thu nhập. Giá gốc xây dựng được chuyển sang giá tr� tài sản vô hình là quyền khai thác tài sản BOT. Hiệu qu� của doanh nghiệp BOT s� b� ẩn trong khoảng thời gian trước khai thác. Điều này gây khó khăn cho các bên tham gia th� trường đánh giá hiệu qu� hoạt động của doanh nghiệp BOT.
V� mặt quản tr�, việc cải tiến hoạt động, nâng cao hiệu qu� chi phí ch� có th� được thực hiện nếu s� liệu được báo cáo theo đúng cơ ch� hoạt động của doanh nghiệp, tức là cơ ch� tạo ra giá tr�. Việc đưa giá phí xây dựng vào tài sản vô hình theo giá gốc và không hạch toán lãi trên hoạt động xây dựng vô hình chung không khuyến khích doanh nghiệp xây dựng một cách hiệu qu�. Doanh nghiệp cần được hạch toán sao cho mỗi hoạt động đều tạo ra giá tr� gia tăng. Có th�, doanh nghiệp mới có động cơ tiết kiệm chi phí. Bên trao quyền cũng có cơ s� s� liệu đ� xem xét s� công bằng trong lợi suất của mỗi hoạt động, qua đó đảm bảo xuất đầu tư � mức đ� tối ưu chi phí. Như hiện nay, giá phí xây dựng được đẩy hết vào quyền khai thác và phần giá tr� gia tăng t� hoạt động xây dựng nằm lẫn trong lợi suất và rất khó đ� rà soát tính công bằng của lợi suất này.
Giai đoạn khai thác
Hiệu qu� hoạt động của bên khai thác trong BOT s� được quyết định bởi lợi suất qui định trong hợp đồng. Dù các con s� được trình bày trên báo cáo tài chính có th� � dạng doanh thu/chi phí hoạt động, nhưng tựu chung lại, t� l� lãi và thu hồi vốn trên đầu tư s� v� đúng lợi suất trên. Điều này giống như cách thức hoạt động của một khoản trái phiếu hoặc cho vay có lãi. Xét v� khía cạnh báo cáo tài chính, có s� không đồng nhất giữa báo cáo trên bảng cân đối k� toán (tài sản c� định vô hình) và báo cáo lãi l� (thu nhập mang tính chất tài chính). Câu hỏi đặt ra là liệu tài sản quyền khai thác có đúng là một tài sản vô hình? Ngoài ra, với cách tính như trên, Bên khai thác BOT cũng không có động lực tiết kiệm chi phí khai thác, vì chi phí này được tr� vào doanh thu trước khi xác định s� khấu hao tài sản vô hình và lợi suất.
Việc hạch toán chi phí lãi vay cũng đang có những bất cập. Cho phép các đơn v� khai thác vốn hóa chi phí lãi vay trong giai đoạn hoạt động s� dẫn đến việc hạch toán không nhất quán chi phí vay giữa hoạt động BOT và các hoạt động khác. Nếu không cho phép, các đơn v� s� phải báo l� trong những năm đầu khai thác.
Đọc bài tiếp theo phân tích v� IFRIC 12 - Thỏa thuận nhượng quyền dịch v�, đi sâu vào hai mô hình áp dụng cho trường hợp bên khai thác có hoặc không chịu rủi ro lượng cầu tại đây.
Xem thêm các bài phân tích khác v� việc áp dụng IFRS tại Việt Nam tại IFRS Academy.
Kết nối cùng chúng tôi
- Tìm địa điểm văn phòng kpmg.findOfficeLocations
- kpmg.emailUs
- Mạng Xã hội @ 㣨Leyu kpmg.socialMedia