Áp dụng IFRS: Bài 2: Hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng - thực trạng và giải pháp

IFRIC 12 thuộc IFRS là một giải pháp k� toán hoàn chỉnh cho hạch toán các hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng tại Việt Nam.

Như chia s� � bài 1 của loại bài này, việc hạch toán hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng � Việt Nam hiện nay còn nhiều vấn đ�, ví d� như xoay quanh việc ghi nhận tài sản vô hình, khấu hao tài sản và phân b� chi phí lãi vay. Bài viết này s� tập trung vào giải pháp mà Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc t� (IFRS) mang lại, đặc biệt là IFRIC 12 - Thỏa thuận nhượng quyền dịch v�.

IFRIC 12 và giải pháp

Là một phần của IFRS, IFRIC 12 đưa ra hai mô hình cho hai hình thức quyền khai thác ph� biến đã k� trong bài một là trường hợp bên khai thác có hoặc không chịu rủi ro lượng cầu. Trong hợp đồng BOT mà bên khai thác không chịu rủi ro lượng cầu, mô hình tài sản tài chính được áp dụng. Trường hợp bên khai thác chịu rủi ro lượng cầu, mô tình tài sản vô hình s� được áp dụng.

Mô hình tài sản tài chính

Dạng hợp đồng BOT ph� biến � Việt Nam là hợp đồng cho phép bên khai thác được quyền đảm bảo thu hồi vốn và một lợi suất c� định trên tổng vốn đầu tư, không chịu rủi ro lượng cầu. Khoản đầu tư khi đó mang đặc điểm của một khoản cho vay hưởng lãi c� định, vì bên khai thác được quyền thu hồi toàn b� giá tr� đầu tư gốc cộng lãi c� định. Đó chính là lý do cơ bản khiến IFRIC 12 đưa ra mô hình tài sản tài chính. Đ� hình dung mô hình này, hãy xem minh họa với s� liệu đã được đơn giản hóa trong ví d� sau:

Bên khai thác trong thỏa thuận BOT phải đầu tư xây một đoạn quốc l�, giá gốc xây (bao gồm c� lãi vay vốn hóa) là 600 t�, lợi suất 14%. Ước tính thu phí trong bảng dưới đây cho thấy bên khai thác s� dừng thu phí sau 5 năm:

Bảng A

(t� VND)

Giá tr� hiện tại theo t� l� chiết khấu 14%

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Ước tính thu phí

600

140

170

190

200

192


Tại thời điểm kết thúc xây dựng, bên khai thác phải tách phần thu hồi dòng tiền trong tương lai thành 3 cấu phần, tương ứng theo các yếu t� th� trường của mỗi cấu phần. Gi� s� trên th� trường, dịch v� xây dựng tương t� thường có mức lãi gộp 10%, dịch v� khai thác thu phí cho mức lãi 5%. Giá tr� tài sản tài chính ph� thuộc lãi suất th� trường cho tài sản có mức rủi ro tương t�. Lãi suất này có th� không có sẵn do mỗi d� án BOT có những đặc điểm rủi ro khác nhau, bên khai thác có th� áp dụng phương pháp “giá tr� còn lại� đ� xác định cấu phần tài sản tài chính. C� th� như sau:

Bảng B

(t� VND)

IRR cho 660 t� (1)

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Ước tính thu phí

 

140

170

190

200

192

Ước tính chi phí khai thác

 

10

10

10

10

10

Doanh thu khai thác 5%

 

10,5

10,5

10,5

10,5

10,5

Dòng tiền thuộc tài sản TC

8% (2)

129,5

159,5

179,5

189,5

181,5


Trong đó: (1) 660 t� là tổng doanh thu xây dựng, tính trên giá gốc 600 t� và 10% lợi nhuận biên; (2) t� l� 8% chiết khấu cho giá tr� hiện tại của dòng tiền thuộc tài sản tài chính trong 5 năm đúng bằng giá ghi nhận ban đầu 660 t�. T� l� này s� được dùng đ� tính thu nhập tài chính trong thời gian khai thác.

Với giá tr� xây dựng là 660 t�, bên khai thác s� có th� ghi nhận tổng doanh thu và lợi nhuận biên 10% trong giai đoạn xây dựng. Trường hợp giai đoạn này kéo dài hơn một k� k� toán, việc phân b� doanh thu 660 t� này qua các k� k� toán s� được thực hiện theo IFRS 15. Giai đoạn khai thác, bên khai thác s� có tình hình tài chính và kết qu� kinh doanh như sau:

Bảng C

(t� VND)

 

Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

Doanh thu khai thác

(a)

10,5

10,5

10,5

10,5

10,5

Chi phí khai thác

(b)

10

10

10

10

10

Thu nhập tài chính

(c)

53,5

47,3

38,2

26,8

13,6

Dòng tiền tr� gốc tài sản tài chính

(d)

76,0

112,1

141,2

162,7

167,9

Tài sản tài chính đầu năm

(e)

660

584

471,8

330,6

167,9


Trong đó:

(a) Việc phân b� doanh thu cấu phần khai thác và thu hồi tài sản tài chính được thực hiện căn c� trên s� ước tính � bảng B. Tổng doanh thu khai thác không đổi, nhưng doanh thu hàng năm có th� lớn hơn hay nh� hơn s� minh họa tùy thuộc s� thu phí thực t�. Phân b� doanh thu qua các năm thực hiện theo IFRS 15.

(b) Chi phí khai thác s� hạch toán trên cơ s� thực t� phát sinh. Doanh nghiệp BOT vẫn có cơ hội tăng hiệu qu� hoạt động thông qua tiết kiệm chi phí.

(c) Bằng (e) x 8%.

(d) Bằng dòng tiền thuộc tài sản tài chính tr� thu nhập tài chính. Dòng tiền này tính trên cơ s� dòng tiền thu phí thực, và s� có tác động điều chỉnh đối với thời gian thu hồi tài sản tài chính.

(e) S� dư đầu năm dùng đ� tính thu nhập tài chính, tr� s� (d) khi mang sang năm sau.

Các s� liệu Bảng C b� qua chi phí vay mà bên khai thác phải tr� cho phần vốn vay phát sinh vì chi phí vay vẫn s� hạch toán như qui định của chuẩn mực, không cần “cơ chế� đặc thù cho BOT. Lưu ý là cách hạch toán này đã giải quyết được vấn đ� lệch pha doanh thu và chi phí vay mà các đơn v� BOT đang than phiền hiện nay. Thu nhập tài chính trong mô hình tài sản tài chính cao trong các năm đầu và giảm dần trong các năm sau, giống với biểu đ� của chi phí vay hạch toán theo chuẩn mực và qui định k� toán hiện hành.

Mô hình này th� hiện đúng bản chất rủi ro của hợp đồng đối với bên khai thác BOT. Quan trọng hơn, mô hình này xác định rõ ràng hiệu qu� của từng loại hoạt động, ghi nhận hiệu qu� này đúng thời điểm. Bên trao quyền cũng có th� nhìn rõ lợi suất của từng hoạt động, so sánh với th� trường, và có th� kết luận liệu các lợi suất này đã công bằng cho c� hai phía. Ví d�, nếu lợi suất tài sản tài chính lên đến 12%, so với lợi suất trái phiếu doanh nghiệp � tầm 7%, bên khai thác BOT có th� đang được hưởng lợi suất ưu đãi.

Mô hình tài sản vô hình

Bên khai thác áp dụng mô hình này khi hợp đồng BOT cho phép h� khai thác trong một khoảng thời gian c� định. Bên khai thác BOT s� chịu rủi ro lượng cầu, khi h� không th� thu hồi đ� giá tr� đầu tư khi mức s� dụng thực t� thấp hơn mức s� dụng d� kiến trong thời gian được phép khai thác. Trường hợp này, quyền khai thác mới có các đặc điểm của một tài sản vô hình: đơn v� chịu rủi ro (và hưởng lợi ích) gắn liền với kh� năng khai thác tài sản. Tài sản vô hình s� được đánh giá theo giá tr� hợp lý ước tính tại thời điểm bắt đầu khai thác.

Theo mô hình này, doanh thu xây dựng s� được ghi bằng giá tr� tài sản vô hình. Việc ghi nhận doanh thu xây dựng qua nhiều k� k� toán trong giai đoạn xây dựng cũng s� được thực hiện theo IFRS 15, như mô hình tài sản tài chính.

Giai đoạn khai thác, việc hạch toán đơn giản hơn so với mô hình tài sản tài chính, phản ánh đúng bản chất của việc khai thác tài sản. Doanh thu bằng phí dịch v�; chi phí gồm chi phí khai thác, khấu hao tài sản vô hình và chi phí tài chính. Kết qu� của đơn v� khai thác bấp bênh tùy thuộc vào doanh thu dịch v� nhận được, th� hiện đúng bản chất của mô hình này.

Do phạm vi khuôn kh� bài viết và việc mô hình này chưa ph� biến � Việt Nam, bài viết không minh họa s� cho mô hình này.

Kết luận

Việc hạch toán theo IFRIC 12 cho phép th� hiện rõ hơn hiệu qu� hoạt động của đơn v� khai thác BOT trong từng giai đoạn của một d� án BOT. Ghi nhận tài sản cũng đúng theo bản chất rủi ro và lợi ích mà đơn v� khai thác BOT nắm gi�. Các nguyên tắc này trong IFRIC 12 có th� áp dụng đ� x� lý nhiều vấn đ� khác của hợp đồng BOT như mô hình hybrid (có c� cấu phần tài sản tài chính và tài sản vô hình), chi phí duy tu, bảo dưỡng hay chi phí sửa chữa lớn/nâng cấp tài sản mà bên khai thác được phép hoàn vốn qua thu phí.

Phạm vi áp dụng của các hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng trong thực t� có th� rộng hơn nhiều những hợp đồng BOT trong lĩnh vực giao thông. Các ví d� sau có th� có đặc điểm của hợp đồng theo IFRIC 12:

  • Hợp đồng trao quyền xây nhà máy điện kèm theo điều khoản mua lại điện trong tương lai theo các điều khoản của bên trao quyền.
  • Hợp đồng trao quyền đầu tư và vận hành thiết b� y t� trong bệnh viện, đổi lại quyền khai thác theo các điều khoản mà bên trao quyền qui định.

Việc áp dụng IFRIC 12 có th� giải quyết các vấn đ� nêu trên cho một s� lượng lớn các hợp đồng � nhiều ngành, nhiều hoạt động khác nhau đã xuất hiện trên thực t�, ch� không ch� các BOT như hình dung ban đầu. Chính vì vậy đây cũng có th� là một giải pháp k� toán hoàn chỉnh cho hạch toán các hợp đồng khai thác cơ s� h� tầng tại Việt Nam.

Đọc các phân tích chuyên sâu khác và tham d� các hội thảo v� áp dụng IFRS tại Việt Nam tại IFRS Academy.

Kết nối cùng chúng tôi