Kì trước: IFRS 15 � Bước tiến b� trong ghi nhận doanh thu và thách thức với doanh nghiệp Việt Nam (phần 1)
Doanh thu là phần tốn nhiều thời gian và công sức nhất trong quá trình chuyển đổi t� VAS sang IFRS. Tuy nhiên, nếu nhà điều hành coi trọng con s� này, thời gian và công sức b� ra là xứng đáng.
Phần 2 � Thách thức cho doanh nghiệp Việt Nam
Các qui định v� ghi nhận doanh thu của VAS được xây dựng theo các chuẩn mực và diễn giải trước đây của IASB. Do đó, nếu các doanh nghiệp Việt Nam chuyển sang áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc t� (IFRS) hiện nay, s� khác biệt trong ghi nhận doanh thu s� giống như s� khác biệt giữa chuẩn mực doanh thu cũ IASB và IFRS 15 đã đ� cập đến � kì trước.
Trong bối cảnh các công ty đại chúng � Việt Nam s� phải chuyển sang công b� báo cáo tài chính theo IFRS muộn nhất năm vào 2025, đâu là khác biệt mà các nhà điều hành, đầu tư hay phân tích tài chính cần quan tâm?
Một s� thay đổi tiêu biểu
Khác biệt lớn nhất và ph� biến nhất đến t� các hợp đồng có nhiều nghĩa v� thực hiện. Ví d� như ngành viễn thông với gói điện thoại kèm dịch v�, hoặc gói gồm nhiều dịch v� kết hợp; ngành hàng không với các chương trình tích lũy điểm hay k� ngh� trọn gói. Hợp đồng kiểu này còn ph� biến � rất nhiều ngành khác, như chương trình mua hàng tặng hàng hoặc dịch v� miễn phí, các chương trình tích điểm, các hợp đồng bán hàng kèm giao hàng miễn phí.
Đối với các hợp đồng kiểu như trên, chuẩn mực cũ không tách hợp đồng thành các nghĩa v� thực hiện khác nhau. Doanh thu được ghi nhận toàn b� khi sản phẩm, được xem là sản phẩm chính, được thực hiện. Các chi phí thực hiện các sản phẩm kèm theo, trong trường hợp các sản phẩm này chưa được thực hiện, s� được trích trước. IFRS 15 tiếp cận vấn đ� hoàn toàn khác. Các sản phẩm kèm theo được xem là các nghĩa v� thực hiện tách biệt với sản phẩm chính và theo đó có doanh thu đi kèm. Doanh nghiệp s� phải phân b� tổng giá tr� hợp đồng vào các nghĩa v� thực hiện và ch� ghi nhận doanh thu khi nghĩ v� thực hiện tương ứng được hoàn thành. Theo cách tiếp cận mới này, một phần doanh thu thường được ghi nhận chậm hơn.
Một khác biệt khá ph� biến khác là s� tồn tại của các cấu phần tài chính. V� bản chất, cấu phần tài chính là việc h� tr� vốn cho một bên trong hợp đồng cung cấp sản phẩm. Ví d�, khi hợp đồng qui định khách hàng thanh toán trước thời điểm nhận được sản phẩm, khách hàng thực chất đang h� tr� vốn cho nhà cung cấp ngoài giá tr� phải tr� cho sản phẩm. Ngược lại, khi khách hàng được thanh toán chậm hơn hẳn so với thời điểm nhận sản phẩm, khách hàng được nhà cung cấp h� tr� vốn. Đ� phản ánh đúng mỗi giao dịch một cách khách quan, không th� có h� tr� miễn phí. Bên h� tr� s� phát sinh thu nhập và bên được h� tr� phát sinh chi phí. Việc giá tr� hợp đồng không đ� cập đến cấu phần tài chính có nghĩa là cấu phần tài chính nằm ẩn trong tổng giá tr� hợp đồng và do đó, cần được tách ra và hạch toán riêng. Cấu phần tài chính này ảnh hưởng khá lớn trong ngành bất động sản và xây dựng.
Một vấn đ� nữa mà VAS chưa x� lý là vấn đ� ch� th� hay đại lý, vốn đã được đ� cập khá k� trong IFRS. Ch� th� hay đại lý mô t� vai trò và mối quan h� của bên phân phối trung gian trong chuỗi phân phối sản phẩm. IFRS 15 đã đưa ra những tiêu chí rõ ràng đ� xác định nhà phân phối là ch� th� hay đại lý.
Tuy nhiên, việc xác định là ch� th� hay đại lý không h� d�, vì thực t� rất đa dạng, và các điều khoản hợp đồng không phải lúc nào cũng có s� khác biệt rõ ràng. Vậy tại sao phải xác định? Vì IFRS 15 yêu cầu ch� th� hạch toán doanh thu và chi phí trên cơ s� gộp và đại lý hạch toán trên cơ s� thuần. Như vậy, nếu nhà phân phối hiện đang hạch toán mua/bán trên cơ s� gộp theo VAS, nhưng xét đến các điều khoản hợp đồng, doanh nghiệp này đóng vai trò đại lý, h� s� phải chuyển sang hạch toán thuần khi chuyển sang áp dụng IFRS. Vấn đ� ch� th� hay đại lý không ch� ảnh hưởng đến cách hạch toán của nhà phân phối, mà có th� còn ảnh hưởng đến cách hạch toán của nhà cung cấp.
Trên đây ch� là một s� trường hợp tiêu biểu. Thực t� phân tích cho thấy hầu hết các mảng kinh doanh đều có các khác biệt giữa cách thức ghi nhận doanh thu theo VAS hiện nay và theo IFRS 15; nhiều trường hợp làm giảm đáng k� s� doanh thu trình bày trên báo cáo tài chính.
Doanh nghiệp cần làm gì?
Trước hết, h� cần biết các khác biệt nằm � ch� nào, và ảnh hưởng tới con s� doanh thu là bao nhiêu. Sau đó, h� cần x� lý các khác biệt trên hai phương diện:
- Phương diện k� toán: xem xét lại qui trình hạch toán đ� đảm bảo h� thống k� toán ghi lại được các tham s� cần thiết nhằm thực hiện cách tiếp cận 5 bước trình bày � trên; xây dựng các mô hình tính toán cần thiết.
- Phương diện kinh doanh: xem lại các điều khoản hợp đồng bán hàng nhằm xác định các điều khoản mấu chốt có ảnh hưởng đến cách thức ghi nhận doanh thu. Xem xét kh� năng thay đổi các điều khoản đó nhằm ghi nhận doanh thu phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp và k� vọng của th� trường. Phần này đôi khi d� b� b� qua do lãnh đạo doanh nghiệp có xu hướng cho rằng việc chuyển đổi sang IFRS là vấn đ� k� toán. Điều này có th� khiến cho doanh nghiệp b� qua cơ hội thay đổi điều khoản kinh doanh đ� giảm thiểu tác động không mong muốn trên s� doanh thu do áp dụng chuẩn mực mới. Xin xem thêm trong bài viết Chuyển đổi sang IFRS � Có phải là trách nhiệm của riêng k� toán?
Có th� nói Doanh thu là phần tốn nhiều thời gian và công sức nhất trong quá trình chuyển đổi t� VAS sang IFRS. Tuy nhiên, nếu nhà điều hành coi trọng con s� này, thời gian và công sức b� ra là xứng đáng.
Kết nối cùng chúng tôi
- Tìm địa điểm văn phòng kpmg.findOfficeLocations
- kpmg.emailUs
- Mạng Xã hội @ 㣨Leyu kpmg.socialMedia