1. Ngh� định quy định chi tiết một s� điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh
Ngày 30/12/2023, Chính ph� đã ban hành Ngh� định s� 96/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một s� điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh s� 15/2023/QH15 (�Luật KBCB 2023�), được Quốc hội thông qua vào ngày 09/01/2023 và có hiệu lực thi hành t� ngày 01/01/2024 (�Ngh� định 96�). Ngh� định 96 cũng có hiệu lực thi hành t� ngày 01/01/2024 với những điểm đáng lưu ý như sau:
(a) Quy định chuyển tiếp áp dụng đối với Giấy phép hoạt động khám bênh, chữa bệnh (�Giấy phép hoạt động�) đã được cấp theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh s� 40/2009/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành (�Luật KBCB 2009�), c� th�:
(i) Các cơ s� khám bệnh, chữa bệnh đang hoạt động theo Giấy phép hoạt động được cấp theo quy định của Luật KBCB 2009 được tiếp tục hoạt động với hình thức t� chức hiện tại được ghi nhận tại Giấy phép hoạt động đã được cấp đó;
(ii) Trường hợp các cơ s� khám bệnh, chữa bệnh muốn thay đổi và áp dụng hình thức t� chức mới theo quy định tại Luật KBCB 2023, th� tục điều chỉnh Giấy phép hoạt động quy định tại Ngh� định 96 s� được áp dụng.
(b) Quy định rõ cấp thẩm quyền trong việc cấp mới, cấp lại và điều chỉnh Giấy phép hoạt động trong giai đoạn t� 01/01/2024 đền 31/12/2026, trong đó:
(i) B� Y t� có thẩm quyền trong việc cấp mới, cấp lại và điều chỉnh Giấy phép hoạt động của các cơ s� khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của mình và bệnh viện tư nhân;
(ii) S� Y t� tỉnh (cơ quan chuyên môn v� y t� thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) s� có thẩm quyền trong việc cấp mới, cấp lại và điều chỉnh Giấy phép hoạt động của các cơ s� khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý của S� Y t� tỉnh đó, tr� các cơ s� khám bệnh, chữa bệnh (a) thuộc thẩm quyền quản lý của B� Y t�, B� Quốc phòng hoặc B� Công an, và (b) là bệnh viện tư nhân.
(c) Quy định v� việc xếp cấp chuyên môn k� thuật đối với các bệnh viện đã được cấp Giấy phép hoạt động trước ngày 01/01/2024, theo đó:
(i) Các bệnh viện nêu trên s� phải thực hiện th� tục đ� ngh� xếp cấp chuyên môn k� thuật (�Th� tục xếp cấp�) trước ngày 01/01/2025; và
(ii) Trong trường hợp thời gian tính t� ngày được cấp Giấy phép hoạt động đến thời điểm đ� ngh� thực hiện Th� tục xếp cấp chưa đ� 02 năm, các bệnh viện ch� cần nộp văn bản đ� ngh� thực hiện Th� tục xếp cấp (thay vì chuẩn b� và nộp một b� h� sơ đầy đ� theo Ngh� định 96) đ� được cấp văn bản tạm xếp bệnh viện vào cấp cơ bản với thời gian tạm xếp cấp là 02 năm.
Sau đó, trong thời gian 60 ngày trước khi hết thời hạn tạm xếp cấp 02 năm nói trên, bệnh viện phải nộp h� sơ đầy đ� đ� thực hiện Th� tục xếp cấp chính thức.
2. Ngh� định quy định khu công ngh� cao
Ngày 01/02/2024, Chính ph� đã ban hành Ngh� định s� 10/2024/NĐ-CP quy định v� khu công ngh� cao (�Ngh� định 10�), thay th� Ngh� định 99/2003/NĐ-CP ngày 28/08/2003 của Chính ph� quy định cùng nội dung nêu trên (�Ngh� định 99�). Ngh� định 10 có hiệu lực thi hành t� ngày 25/03/2024 với những điểm đáng lưu ý như sau:
(a) Ngh� định 10 quy định những nguyên tắc áp dụng riêng biệt đối với các d� án đầu tư thực hiện hoạt động công ngh� cao trong (i) khu công ngh� cao, và (ii) khu nông nghiệp ứng dụng công ngh� cao theo quy định tại Luật Công ngh� cao 2008.
(b) Quy định c� th� các loại hình hoạt động công ngh� cao trong:
(i) Khu công ngh� cao, bao gồm: nghiên cứu và phát triển công ngh� cao; ứng dụng công ngh� cao; ươm tạo công ngh� cao, ươm tạo doanh nghiệp công ngh� cao; đào tạo nhân lực công ngh� cao; hội ch�, triển lãm, trình diễn công ngh� cao, trình diễn sản phẩm công ngh� cao t� kết qu� nghiên cứu, ứng dụng công ngh� cao, chuyển giao công ngh� cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công ngh� cao; cung ứng dịch v� công ngh� cao; và
(ii) Khu nông nghiệp ứng dụng công ngh� cao, bao gồm: nghiên cứu ứng dụng, th� nghiệm, trình diễn mô hình sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công ngh� cao; liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công ngh� cao, sản xuất sản phẩm ứng dụng công ngh� cao trong lĩnh vực nông nghiệp; đào tạo nhân lực công ngh� cao lĩnh vực nông nghiệp; hội ch�, triển lãm, trình diễn sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công ngh� cao.
(c) Quy định các nguyên tắc áp dụng đối với d� án đầu tư thực hiện hoạt động công ngh� cao trong khu công ngh� cao/ khu nông nghiệp ứng dụng công ngh� cao, c� th�:
(i) Một d� án đầu tư thực hiện hoạt động công ngh� cao phải thỏa mãn các nguyên tắc sau:
(1) Mục tiêu và nội dung hoạt động của d� án đầu tư phù hợp với nhiệm v� của khu công ngh� cao/ khu nông nghiệp ứng dụng công ngh� cao theo quy định tại Luật Công ngh� cao 2008;
(2) D� án phải áp dụng các biện pháp thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng. Đối với d� án trong khu nông nghiệp ứng dụng công ngh� cao, d� án đồng thời cần có cam kết giảm phát thải khí nhà kính, có l� trình hướng tới đạt mức phát thải ròng v� �0�;
(3) D� án phải phù hợp với kh� năng cung cấp h� tầng k� thuật và h� tầng xã hội của khu công ngh� cao/khu nông nghiệp ứng dụng công ngh� cao;
(4) Nhà đầu tư phải có kh� năng tài chính và/ hoặc kh� năng huy động nguồn lực hợp pháp khác đ� có th� vận hành d� án ổn định; có năng lực công ngh�, năng lực quản lý, đảm bảo việc xây dựng, triển khai d� án đầu tư theo đúng tiến đ�, k� hoạch; và
(5) Đối với d� án tại khu công ngh� cao, những d� án đầu tư có suất vốn đầu tư (chi phí đầu tư d� án tính trên một đơn v� diện tích đất) cao hơn suất vốn đầu tư trung bình trong phân khu chức năng đó thì s� được ưu tiên.
(ii) Bên cạnh những nguyên tắc nêu trên, các tiêu chí khác nhau áp dụng riêng biệt đối với từng loại hình hoạt động công ngh� cao cũng s� được áp dụng (ví d�: một d� án nghiên cứu và phát triển công ngh� cao phải có các công ngh� và/hoặc sản phẩm thuộc “Danh mục công ngh� cao được ưu tiên phát triển� hoặc “Danh mục sản phẩm công ngh� cao được ưu tiên phát triển� được ban hành bởi Th� tướng Chính ph�).
(d) Quy định chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp ch� xuất trong khu công ngh� cao, theo đó, trường hợp doanh nghiệp ch� xuất trong khu công ngh� cao thỏa mãn các điều kiện v� hải quan khi đáp ứng điều kiện v� kiểm tra, giám sát hải quan,� thì s� đ� điều kiện hưởng (i) các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với d� án đầu tư trong khu công ngh� cao, và (ii) các ưu đãi khác áp dụng đối với một doanh nghiệp ch� xuất hoạt động trong khu công nghiệp và khu kinh t�.
3. Thông tư sửa đổi và b� sung một s� điều v� t� l� an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Ngày 29/12/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư s� 22/2023/TT-NHNN sửa đổi, b� sung một s� điều của Thông tư s� 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (�Thông tư 41�) quy định v� t� l� an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (�Thông tư 22�). Thông tư 22 s� có hiệu lực vào ngày 01/07/2024 với những điểm đáng lưu ý như sau:
(a) Đưa ra định nghĩa “khoản cho vay th� chấp nhà� theo hướng chi tiết hơn so với nội dung tại Thông tư 41. C� th�, một “khoản cho vay th� chấp nhà� là khoản cho vay bảo đảm bằng bất động sản đối với cá nhân đ� mua nhà và bao gồm hai loại hình:
(i) Một khoản cho vay bảo đảm bằng bất động sản đối với cá nhân đ� mua nhà (�Khoản cho vay mua nhà thông thường�) đáp ứng các điều kiện sau:
(1) Nguồn tiền tr� n� không phải là nguồn tiền được hình thành t� việc cho thuê chính căn nhà đó;
(2) Nhà đã được hoàn thành đ� bàn giao theo hợp đồng mua bán nhà;
(3) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đầy đ� quyền hợp pháp đ� x� lý nhà th� chấp là tài sản bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa v� thanh toán của khách hàng đối với ngân hàng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài; và
(4) Việc định giá độc lập đối với nhà hình thành t� khoản vay th� chấp phải được thực hiện.
Đáng lưu ý, điều kiện nêu tại điểm (2) đã được cập nhật so với nội dung tương ứng trước đó tại Thông tư 41 là �nhà đã hoàn thành theo hợp đồng mua bán nhà�. Tuy nhiên, việc điều chỉnh nêu trên được hiểu là ch� phục v� cho mục đích phân loại các khoản vay của ngân hàng/ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, làm cơ s� đ� xác định h� s� rủi ro áp dụng cho việc tính toán t� l� an toàn vốn hợp nhất. Do vậy, nội dung thay đổi trên không nên được diễn giải theo hướng là rào cản đối với việc cung cấp khoản cho vay đ� mua nhà � hình thành trong tương lai, và/ hoặc cung cấp khoản cho vay được th� chấp bởi nhà � hình thành trong tương lai.
(ii) Một khoản cho vay đ� mua nhà � xã hội, mua nhà � theo các chương trình, d� án h� tr� của Chính ph� (�Khoản cho vay mua nhà xã hội�) và đáp ứng các điều kiện đã nêu tại điểm (1), (3) và (4) nêu trên.
(b) B� sung quy định v� h� s� rủi ro áp dụng đối với Khoản cho vay mua nhà xã hội, với mức h� s� rủi ro áp dụng nhìn chung là thấp hơn so với mức áp dụng đối với Khoản cho vay mua nhà thông thường. Đây là một nội dung đáng hoan nghênh, d� kiến s� tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc vay vốn mua nhà � xã hội và tăng kh� năng tiếp cận nhà � xã hội cho các h� gia đình có thu nhập thấp.
4. Thông tư sửa đổi và b� sung các biểu mẫu văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam
Ngày 31/12/2023, B� K� hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư s� 25/2023/TT-BKHĐT sửa đổi, b� sung một s� điều của Thông tư s� 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/04/2021 (�Thông tư 03�) quy định các mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư t� Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư (�Thông tư 25�). Thông tư 25 có hiệu lực vào ngày 15/02/2024 với những điểm đáng lưu ý như sau:
(a) Đưa ra nhiều thay đổi nh� đối với các biểu mẫu v� đầu tư áp dụng cho nhà đầu tư và cơ quan có thẩm quyền theo Thông tư 03. Mặc dù những điều chỉnh này là không đáng k�, các b� h� sơ đang thực hiện, đã được tiếp nhận và đang trong quá trình x� lý của cơ quan có thẩm quyền trước ngày có hiệu lực của Thông tư 25 có th� được yêu cầu làm lại theo các biểu mẫu mới.
(b) Đối với Văn bản đăng ký góp vốn/ mua c� phần/ mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài (thường được biết đến là Đơn xin chấp thuận góp vốn, mua c� phần) (Mẫu A.I.7), Thông tư 25 đã tạo ra một thay đổi đáng lưu ý v� giá tr� giao dịch, khi yêu cầu kê khai “giá tr� giao dịch thực tế�, thay vì kê khai “giá tr� giao dịch d� kiến� như đã quy định tại Thông tư 03. Xét đến khoảng thời gian dài t� lúc nộp h� sơ đến khi nhận được kết qu� chấp thuận chính thức trên thực t�, v� lý thuyết, thay đổi này gây ra gánh nặng không cần thiết đối với các bên trong giao dịch, với việc các bên s� cần phải “chốt� giá tr� giao dịch trước khi tiến hành nộp h� sơ.
(c) Đối với Thỏa thuận ký qu� bảo đảm thực hiện d� án đầu tư (Mẫu A.II.11) ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư (hoặc t� chức thực hiện d� án), Thông tư 25 đã có s� phân định giữa trường hợp việc ký qu� được thực hiện bởi nhà đầu tư và trường hợp nghĩa v� ký qu� được bảo lãnh bởi ngân hàng/ t� chức tín dụng. Ngoài ra, mẫu Thỏa thuận ký qu� sửa đổi đã b� sung một s� điều v�: (i) Biện pháp thực hiện trong trường hợp trong trường hợp s� tiền bảo đảm thực hiện d� án chưa được hoàn tr� được nộp vào ngân sách nhà nước; (ii) Quyền, nghĩa v� và trách nhiệm của các bên; (iii) Giải quyết tranh chấp; và (iv) Điều khoản chung. Những b� sung này được cho là s� tạo thêm cơ hội trong việc đàm phán một s� điều khoản chính của Thỏa thuận ký qu� giữa nhà đầu tư và cơ quan có thẩm quyền khi khoản ký qu� thường có giá tr� rất lớn, thay vì s� dụng một thỏa thuận hình thức (với các điều khoản rất cơ bản và hạn ch�) như trước.
5. D� thảo Thông tư sửa đổi và b� sung một s� điều v� chương trình thưởng c� phiếu phát hành � nước ngoài
Ngày 19/12/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã công b� d� thảo đầu tiên Thông tư sửa đổi, b� sung một s� điều của Thông tư s� 10/2016/TT-NHNN ngày 29/06/2016 hướng dẫn một s� nội dung của Ngh� định s� 135/2015 /ND-CP ngày 31/12/2015 v� đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (�D� thảo�). Theo đó, D� thảo đã đưa ra nhiều s� điểu chỉnh đối với các quy định hiện hành v� chương trình thưởng c� phiếu phát hành ra nước ngoài (�Chương trình thưởng�), trong đó có những sửa đổi đáng chú ý sau:
(a) B� sung nguyên tắc v� việc người lao động Việt Nam tham gia Chương trình thưởng của t� chức nước ngoài. C� th�, người lao động Việt Nam ch� được tham gia được tham gia các Chương trình thưởng có mục đích nhằm động viên, khuyến khích người lao động có thành tích cao và gắn bó lâu dài với t� chức, không được tham gia các chương trình có mục đích, tính chất là khoản đầu tư ra nước ngoài nhằm tăng vốn, huy động vốn cho t� chức nước ngoài.
(b) Thay th� hình thức thưởng Quyền chọn (Option) thành “thưởng quyền nhận c� phiếu thưởng với điều kiện ưu đãi không phát sinh dòng tiền ra nước ngoài�. Hình thức “thưởng trực tiếp bằng c� phiếu� vẫn được gi� không đổi.
(c) Bãi b� các quy định v� việc đăng ký thực hiện Chương trình thưởng với Ngân hàng Nhà nước.
(d) Sửa đổi v� ch� đ� báo cáo áp dụng đối với t� chức thực hiện Chương trình thưởng tại Việt Nam, t� báo cáo hàng quý sang báo cáo hàng tháng.
(e) Quy định chuyển tiếp áp dụng với các Chương trình thưởng đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký. C� th�, D� thảo quy định các Chương trình thưởng đã đăng ký với hình thức thưởng quyền chọn s� ch� được thực hiện nếu đáp ứng tiêu chí điều kiện ưu đãi [và] không phát sinh dòng tiền ra nước ngoài.
Tải bản tin v� máy
Đừng b� l� cập nhật mới nhất
Đăng ký cổng Cập nhật Thu� và Pháp luật của 㣨Leyu đ� nhận thông tin mới nhất v� hòm thư của quý v�