Ngày 18 tháng 9 năm 2023, Chính ph� Việt Nam đã ban hành Ngh� định s� 70/2023/NĐ-CP (Ngh� định sửa đổi s� 70), sửa đổi, b� sung một s� điều của Ngh� định s� 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính ph� quy định v� người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho t� chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Dưới đây là một s� điểm nổi bật đáng chú ý liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
1. Nới lỏng các quy định liên quan đến điều kiện cấp giấy phép lao động/xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1.1. Ngh� định sửa đổi s� 70 đã bãi b� yêu cầu trình đ� học vấn/đào tạo của lao động nước ngoài phải phù hợp với v� trí công việc mà h� d� kiến s� đảm nhận tại Việt Nam. Theo Ngh� định sửa đổi này, v� trí chuyên gia không còn yêu cầu bằng đại học tr� lên hoặc tương đương phải phù hợp với kinh nghiệm và v� trí công việc mà người lao động nước ngoài s� làm việc tại Việt Nam. Hơn nữa, đối với v� trí lao động k� thuật, yêu cầu lĩnh vực đào tạo phải phù hợp với kinh nghiệm và v� trí công việc tại Việt Nam cũng được xóa b�. Bên cạnh văn bằng, chứng ch� hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp cũng được dùng đ� chứng minh trình đ� học vấn của các chuyên gia.
1.2. Bên cạnh giấy xác nhận kinh nghiệm được cấp � nước ngoài, Ngh� định sửa đổi s� 70 cũng cho phép người nước ngoài s� dụng giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp trước đây tại Việt Nam đ� chứng minh kinh nghiệm làm việc của bản thân.
1.3. Ngh� định sửa đổi s� 70 quy định rõ hơn v� định nghĩa và các tài liệu cần thiết đ� người lao động được công nhận là giám đốc điều hành. Theo đó, giám đốc điều hành được định nghĩa là:
(i) người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp; hoặc,
(ii) người đứng đầu và trực tiếp điều hành ít nhất một lĩnh vực của cơ quan, t� chức, doanh nghiệp và chịu s� ch� đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, t� chức, doanh nghiệp.
1.4. Bên cạnh bản sao có chứng thực h� chiếu, bản sao h� chiếu có xác nhận của người s� dụng lao động cũng được chấp nhận đ� nộp cho cơ quan lao động. Vì vậy, lao động nước ngoài có th� hoàn thiện h� sơ xin cấp giấy phép lao động khi đang � nước ngoài thay vì phải vào Việt Nam nộp h� chiếu gốc đ� công chứng. Người s� dụng lao động có th� nộp h� sơ xin cấp giấy phép lao động trước khi người nước ngoài đến làm việc Việt Nam.
1.5. Khi tuyển dụng luật sư nước ngoài và lao động nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam, người s� dụng lao động tại Việt Nam không còn phải xin chấp thuận nhu cầu s� dụng lao động nước ngoài. Ngoài ra, lao động nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam s� phải nộp h� sơ xin cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Theo đó, h� có th� được cấp th� thực lao động/th� tạm trú tại Việt Nam mà không cần phải bay ra khỏi Việt Nam 6 tháng một lần theo th� thực thăm thân dưới s� bảo lãnh của v�/chồng là người Việt Nam.
1.6. Đối với lao động nước ngoài vào Việt Nam nắm gi� các v� trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ s� giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc t� chức liên chính ph� đ� ngh� thành lập tại Việt Nam cũng được cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động như các v� trí giáo viên của t� chức này.
1.7. Cần lưu ý rằng điều kiện v� trình đ� và bằng cấp đối với giáo viên nước ngoài vẫn được gi� nguyên.
2. Những thay đổi đáng chú ý liên quan đến quy trình nộp h� sơ, cơ quan quản lý lao động nước ngoài và trách nhiệm báo cáo
2.1. T� ngày 01 tháng 01 năm 2024, trước ít nhất 15 ngày k� t� ngày d� kiến nộp báo cáo giải trình nhu cầu s� dụng lao động nước ngoài đến cơ quan quản lý lao động, doanh nghiệp s� dụng lao động nước ngoài phải thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các v� trí d� kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài thông qua Cổng thông tin điện t� của B� Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện t� của Trung tâm Dịch v� việc làm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập. Yêu cầu này s� được áp dụng cho tất c� các v� trí mà doanh nghiệp mong muốn s� dụng lao động nước ngoài, k� c� với người nước ngoài được điều chuyển trong nội b� công ty hay được tuyển dụng trực tiếp.
2.2. Một s� thay đổi đáng chú ý khác của Ngh� định sửa đổi s� 70 liên quan đến địa điểm làm việc của lao động nước ngoài.
(i) Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người s� dụng lao động tại nhiều địa điểm thì trong văn bản đ� ngh� cấp giấy phép lao động phải liệt kê đầy đ� các địa điểm làm việc.
(ii) Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người s� dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành ph� trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc k� t� ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người s� dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện t� v� B� Lao động - Thương binh và Xã hội và S� Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc.
2.3. Ban quản lý khu kinh t�, khu công nghiệp không còn trách nhiệm cấp giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diễn miễn giấy phép lao động cho lao động nước ngoài. Trách nhiệm hiện nay được chuyển giao v� lại cho B� Lao động, Thương binh và Xã hội và S� Lao động, Thương binh và Xã hội cấp tỉnh.
2.4. Ngh� định sửa đổi s� 70 cũng nêu rõ lại việc thực hiên thống nhất quản lý nhà nước v� tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam t� trung ương đến địa phương và B� Công an có trách nhiệm thông báo định k� hàng tháng cho B� Lao động, Thương binh và Xã hội thông tin v� người lao động nước ngoài vào Việt Nam bằng th� thực làm việc, lao động, đầu tư.
Ngh� định sửa đổi s� 70 có hiệu lực thi hành t� ngày 18/9/2023, riêng quy định v� đăng thông báo tuyển dụng s� có hiệu lực t� ngày 01/01/2024.
Các khuyến ngh� của 㣨Leyu
Việc nới lỏng một s� quy đinh liên quan đến điều kiện cấp giấy phép lao động tại Ngh� định sửa đổi s� 70 là điều rất đáng hoan nghênh. Tuy nhiên, một s� yêu cầu b� sung và điều kiện tuyển dụng lao động nước ngoài cũng gây ra những lo ngại nhất định t� phía người s� dụng lao động.
C� th� � một s� điểm sau của Ngh� định sửa đổi:
� V� trí nhà quản lý/giám đốc điều hành đòi hỏi nhiều tài liệu đ� chứng minh hơn so với trước đây và d� kiến cần làm rõ thêm các yêu cầu v� tài liệu này.
� Vẫn còn thắc mắc v� nơi nộp h� sơ đ� ngh� cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc cho một người s� dụng lao động � nhiều tỉnh thành khác nhau phải nộp cho B� LĐTBXH hay người s� dụng lao động có th� chọn nộp h� sơ tại B� LĐTBXH hoặc S� LĐTBXH.
� Yêu cầu đăng thông báo tuyển dụng trên Cổng thông tin điện t� của cơ quan có thẩm quyền s� tạo thêm gánh nặng hành chính cho các doanh nghiệp s� dụng lao động nước ngoài và cũng có th� gây ra một s� lo ngại nếu v� trí tuyển dụng là nhạy cảm hoặc bảo mật. Ngoài ra, s� thống nhất giữa thông tin tuyển dụng công khai trên cổng thông tin điện t� và phần giải trình trong h� sơ của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trọng việc đánh giá liệu v� trí lao động được giải trình trong công văn xin chấp thuận s� dụng lao động nước ngoài có được chấp nhận hay không.
� Việc nhấn mạnh lại vai trò của B� Công an trong việc phối hợp với các cơ quan quản lý lao động đã th� hiện s� tăng cường hợp tác giữa các cơ quan liên quan trong việc quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Căn c� vào việc triển khai Ngh� định sửa đổi, các doanh nghiệp được khuyến ngh� xem xét và cân nhắc lại chính sách điều chuyển nhân s� và tuyển dụng của mình đ� phù hợp với những thay đổi của quy định. Ngoài ra, cần lưu ý thêm rằng do Ngh� định sửa đổi s� 70 mới được ban hành, trước khi có s� hướng dẫn thống nhất t� trung ương đến địa phương, các cơ quan quản lý lao động khác nhau � địa phương có th� s� có các cách diễn giải không nhất quán v� một s� nội dung quy định.
Vui lòng liên h� với 㣨Leyu nếu bạn cần thảo luận thêm v� s� ảnh hưởng của những thay đổi trong luật định đối với chính sách nhận s� của doanh nghiệp.
Tải bản tin v� máy
Cập nhật thông tin
Đăng ký cổng Cập nhật Thu� và Pháp luật của 㣨Leyu đ� nhận thông tin mới nhất v� hòm thư của quý v�