Áp dụng IFRS: Quản tr� hiệu qu� hoạt động tài chính khi doanh nghiệp áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc t� (IFRS)
B� Tài Chính đã ban hành đ� án áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc t� (IFRS) tại Việt Nam trong thời gian sắp tới (giai đoạn 2022 � 2025). Các doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam đang dần nhận thức rõ hơn v� vấn đ� trên cùng với việc thực hiện l� trình chuyển đổi hoạt động và báo cáo tài chính nhằm tuân th� những quy định này. Vậy việc áp dụng IFRS s� tác động như th� nào đến doanh nghiệp?
Đ� tr� lời câu hỏi này, chúng tôi mô t� tổng quan v� công tác chuẩn b� cho việc áp dụng IFRS trong chức năng tài chính k� toán như sau:
Trong , 㣨Leyu đã có những phân tích v� các ảnh hưởng của IFRS trong các giao dịch k� toán. Trong bài viết này, chúng tôi s� tiếp tục phân tích ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS cho việc quản lý hiệu qu� hoạt động doanh nghiệp trong chức năng tài chính k� toán.
Cần có s� thay đổi v� H� thống Tài khoản K� toán � “Xương sống� (backbone) của việc ghi nhận giao dịch và theo dõi hiệu qu� hoạt động doanh nghiệp
H� thống Tài khoản K� toán (Chart of Account - CoA) là một h� thống t� chức tài khoản theo mã s� với cấu trúc định sẵn, trong đó bao gồm các chiều và phân khúc khác nhau đ� giúp phân loại tài sản, n� phải tr�, vốn ch� s� hữu, doanh thu, chi phí, và thu� của doanh nghiệp một cách hợp lý. Đây s� là nền tảng cho việc theo dõi tất c� các giao dịch kinh doanh do doanh nghiệp thực hiện trong quá trình hoạt động. Cấu trúc này đảm bảo rằng việc lưu tr� d� liệu k� toán, hạch toán theo các chuẩn mực và quy định k� toán có liên quan, báo cáo thu� của doanh nghiệp và các nhu cầu quản tr� được thực hiện và ghi nhận một cách hiệu qu�. CoA cũng h� tr� chức năng Tài chính trong việc quản lý, giám sát và tối ưu hóa tính thanh khoản, chi phí hoạt động và hiệu qu� hoạt động kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp đều cần phải điều chỉnh cấu trúc chung và các chiều phân tích (dimension) của CoA theo hướng phù hợp đ� phản ánh đúng đặc thù của ngành ngh� kinh doanh, tính chất riêng biệt, mức đ� quản lý vận hành và yêu cầu báo cáo của bản thân doanh nghiệp. Bên cạnh đó, CoA cũng cần phải đáp ứng những yêu cầu v� chuẩn mực k� toán cũng như báo cáo tài chính trong nước và quốc t� mà doanh nghiệp cần tuân th� (chẳng hạn như IFRS, Japan GAAP, US GAAP, VAS, v.vv..).
Một b� CoA với thiết k� chuẩn xác, đồng nhất và hiệu qu� s� đóng góp đáng k� trong việc truy xuất d� liệu đúng, đ� và kịp thời đ� tạo ra các báo cáo hữu dụng nhằm phục v� mục đích báo cáo cho các bên độc lập và quản tr� nội b�, t� đó giúp doanh nghiệp tuân th� các quy định pháp lý và đưa ra quyết định kinh doanh kịp thời và nhanh chóng.
Đối với các doanh nghiệp đang áp dụng Chuẩn mực K� toán Việt Nam (VAS) thì khi triển khai và áp dụng IFRS, h� cần chuyển đổi H� thống Tài khoản K� toán (CoA) cho các mục đích nêu trên. Quá trình chuyển đổi này nên được triển khai cùng lúc và đồng nhất với tất c� các công c� quản lý hiệu qu� hoạt động doanh nghiệp và quy trình hoạt động liên quan (những công c� và quy trình này được s� dụng làm đầu vào đ� xây dựng h� thống mới hoặc cập nhật h� thống hiện hữu). Trong khi đó, b� phận tài chính và k� toán tiếp tục x� lý và chuyển đổi s� dư của năm trước theo Chuẩn mực K� toán Việt nam (VAS) sang Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc t� (IFRS) đã chọn, những thông tin này s� là d� liệu đầu vào cho h� thống trong giai đoạn triển khai tiếp theo.
Ảnh hưởng tới các công c� h� tr� công tác Quản tr� hiệu qu� hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Qua lăng kính của Chức năng Tài chính K� toán, Khung Quản tr� Hiệu qu� Hoạt động Doanh nghiệp (Enterprise Performance Management - EPM) của 㣨Leyu s� bao gồm 03 công c� chính sau đây:
(i) Công tác Lập k� hoạch, ngân sách và d� báo tài chính,
(ii) Công tác báo cáo và phân tích hiệu qu� hoạt động; và
(iii) Công tác phân tích lợi nhuận đa chiều
Các công c� đã nêu s� h� tr� ban lãnh đạo (i) xây dựng và lượng hóa các k� hoạch hành động thông qua k� hoạch kinh doanh, ngân sách dành cho chi phí hoạt động, k� hoạch đầu tư tài sản và k� hoạch nguồn tài tr�, (ii) tạo thước đo trong quá trình thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp, và (iii) cung cấp góc nhìn đa chiều và chuyên sâu v� hiệu qu� kinh doanh.
Đ� phát huy tính hiệu qu� của các công c� nói trên, Lớp Nền tảng (Foundation Layer) s� bao gồm H� thống Tài khoản K� toán (Chart of Account), quy trình hoạt động tiêu chuẩn và cấu trúc trung tâm lợi nhuận (profit center) và trung tâm chi phí (cost center) được xây dựng tương ứng và đồng b�. Đây là nơi mà toàn b� d� liệu tài chính k� toán quan trọng của doanh nghiệp được lưu tr� và x� lý theo thời gian. D� liệu tài chính k� toán trong quá kh� s� là d� liệu đầu vào và làm cơ s� tham chiếu cho việc hoạch định và lập k� hoạch ngân sách tài chính, còn d� liệu trong năm tài chính của doanh nghiệp là chất liệu và thông tin đầu vào cho công tác báo cáo phân tích hiệu qu� hoạt động và cung cấp góc nhìn đa chiều đ� h� tr� ban lãnh đạo ra quyết định kinh doanh. Do vậy, khi doanh nghiệp triển khai và áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc t� (IFRS) trong tầng lớp nền tảng, các công c� trong công tác quản tr� hiệu qu� hoạt động doanh nghiệp s� cần được thay đổi một cách đồng b�.
Chúng tôi lấy một ví d� như sau:
Chuẩn mực IFRS 15 “Hợp đồng với khách hàng� đưa ra cách thức tiếp cận h� thống 05 bước bao gồm: (i) xác định hợp đồng, (ii) xác định các nghĩa v� thực hiện trong hợp đồng, (iii) xác định giá tr� hợp đồng, (iv) phân b� giá tr� hợp lý vào các nghĩa v� thực hiện, và (v) ghi nhận doanh thu cho từng nghĩa v� thực hiện. � bước cuối cùng, mỗi nghĩa v� thực hiện s� được xem xét riêng biệt v� cách thức và thời điểm ghi nhận doanh thu. IFRS 15 quy định 02 cách ghi nhận doanh thu gồm (a) ghi nhận tại một thời điểm, hoặc (b) ghi nhận dần trong một khoảng thời gian. Đây không phải là 02 lựa chọn, mà tùy theo đặc điểm chuyển giao và thực hiện, thì mỗi nghĩa v� s� phù hợp với một trong hai cách trên. So với khi áp dụng Chuẩn mực K� toán Việt Nam (VAS), chuẩn mực này có th� làm thay đổi nền tảng v� cách thức lập k� hoạch bán hàng, cung cấp dịch v�, ghi nhận doanh thu, giá vốn và công n� có liên quan trong công tác lập k� hoạch ngân sách hàng năm của doanh nghiệp. |
Thông qua phân tích trên, chúng ta có th� thấy rằng việc chuyển đổi và áp dụng IFRS có ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản tr� hoạt động tài chính k� toán và quản lý hiệu qu� hoạt động của doanh nghiệp, do đó cần có một s� chuyển đổi đồng b�, xuyên suốt và nhất quán giữa các cấu phần cũng như cần có s� chuẩn b� và l� trình xuyên suốt phù hợp.
Đọc các phân tích chuyên sâu khác hoặc tham d� các hội thảo v� áp dụng IFRS � Việt Nam tại IFRS Academy của 㣨Leyu.
Kết nối cùng chúng tôi
- Tìm địa điểm văn phòng kpmg.findOfficeLocations
- kpmg.emailUs
- Mạng Xã hội @ 㣨Leyu kpmg.socialMedia