Áp dụng IFRS: Liệu ESOP còn được ưa chuộng bởi doanh nghiệp Việt khi áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài Chính Quốc t� (IFRS)?
Doanh nghiệp cần phải thật s� hiểu rõ v� s� khác biệt trong việc ghi nhận ESOP nói riêng và các khoản mục khác trên báo cáo tài chính nói chung đ� thực hiện chuyển đổi IFRS một cách hiệu qu�.
Hiểu v� ESOP
ESOP (Employee Stock Ownership Plan - Chương trình Phát hành C� phiếu cho Người lao động) được tạo ra lần đầu năm 1956 bởi nhà kinh t� học, luật sư Louis O. Kelso theo yêu cầu của hai c� đông sáng lập công ty Peninsula Newspapers, Inc. Co đ� chuyển quyền s� hữu của công ty này t� hai nhà sáng lập sang cho các nhân viên ch� chốt được lựa chọn là người k� nhiệm của công ty (1). Đây được xem là chương trình phát hành c� phiếu thưởng cho người lao động đầu tiên trên th� giới. K� t� đó, rất nhiều công ty đã thực hiện chương trình này như là một công c� hữu hiệu đ� gi� chân các nhân viên ch� chốt.
Trong các chương trình ESOP thông thường, người lao động thỏa điều kiện s� được quyền mua c� phiếu của công ty với mức giá r� hơn giá th� trường mà c� phiếu đang lưu hành, thường là bằng mệnh giá hay là 0 đồng/c� phiếu. Tuy nhiên, đi kèm với mức giá phát hành ưu đãi thì c� phiếu ESOP thường s� có một s� điều kiện nhất định, ví d� như hạn ch� chuyển nhượng trong một khoảng thời gian c� th� (lock-up period), hay mất quyền trong trường hợp người lao động ngh� việc trong giai đoạn trao quyền (vesting period).
Thông thường, một phương án phát hành ESOP s� có chu k� (ESOP cycle) như sau:
Chu k� ESOP
Chu k� ESOP thường s� giống nhau đối với các công ty, tuy nhiên các điều kiện hưởng quyền, thời gian hưởng quyền, hay một s� điều kiện khác s� được điều chỉnh tùy vào mục tiêu và k� hoạch của công ty khi phát hành loại c� phiếu này. Mục đích cơ bản của ESOP được biết đến như là một phương thức thưởng cho nhân viên bằng c� phiếu thay vì là thưởng bằng tiền. Vì c� phiếu ESOP có kèm theo các điều kiện chuyển nhượng v� thời gian nên ch� những nhân viên làm việc hết khoảng thời gian quy định mới được hưởng khoản thưởng này, nên đây cũng được xem là một chính sách tốt đ� gi� chân nhân s� ch� chốt của công ty. Đồng thời, công c� này đã gắn kết được lợi ích của nhân viên với kết qu� hoạt động của doanh nghiệp khi nhân viên được xem là c� đông của công ty, do đó nhân viên s� có động lực đóng góp nhiều hơn cho s� phát triển của công ty.
ESOP tại các nước phát triển và tại Việt Nam
Tổng quan
Tại các nước phát triển như M� và EU, việc thực hiện ESOP là một chương trình được ủng h� bởi giới đầu tư và khá ph� biến. Theo s� liệu thống kê của Trung Tâm Quốc Gia v� Quyền s� hữu nhân viên (National Center for Employee Ownership - NCEO), tính đến năm 2021 tại M� có khoảng 6,600 chương trình phát hành ESOP với s� lượng người tham gia lên tới 14 triệu nhân viên (2). Tại châu Âu, theo báo cáo của Hiệp hội v� Quyền s� hữu Nhân viên tại Châu Âu (European Federation Of Employee Share Ownership - EFES), tính riêng năm 2020, trong 2,723 công ty lớn nhất châu Âu được khảo sát tại 32 quốc gia, có 2,558 công ty (92%) đã thực hiện chương trình phát hành ESOP với s� lượng nhân viên tham gia lên tới 7.1 triệu nhân viên (3),(4). ESOP đã và đang được chứng minh là một chiến lược nhân s� hiệu qu� và là công c� tối ưu hóa chi phí thu� cho doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, ESOP được biết đến và s� dụng khá rộng rãi, đặc biệt là các công ty niêm yết. Bên cạnh việc giúp công ty gi� chân được người tài, ESOP đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp giảm áp lực phải của dòng tiền chi thưởng cho nhân viên và giúp công ty gi� lại phần lợi nhuận đ� tiếp tục tái đầu tư và m� rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh các ưu điểm, việc thực hiện ESOP như hiện nay tại Việt Nam cũng tồn tại một s� hạn ch� nhất định. C� th�, việc phát hành ESOP liên tục s� ảnh hưởng trực tiếp và ngay lập tức đến quyền lợi của các c� đông hiện hữu vì gây ra s� suy giảm t� l� s� hữu c� phần (pha loãng c� phiếu) do việc liên tục phát hành c� phiếu mới, đồng thời v� lâu dài s� ảnh hưởng tiêu cực đến giá c� phiếu trên th� trường vì xu hướng bán ra của nhân viên khi hết giai đoạn hạn ch� chuyển nhượng. Đây là vấn đ� được nêu lên rất nhiều trong những năm gần đây bởi các c� đông của các công ty niêm yết tại Việt Nam khi thông qua phương án phát hành ESOP.
Những điểm hạn ch� nêu trên của việc áp dụng ESOP tại Việt Nam ch� yếu đến t� hai yếu t� đó là (1) cách thức thực hiện ESOP và (2) chính sách k� toán áp dụng cho nghiệp v� này khi so sánh với việc áp dụng ESOP tại các nước phát triển trên th� giới.
Cách thức thực hiện ESOP
Phương pháp phát hành ESOP ph� biến tại các nước phát triển như M� và EU là doanh nghiệp s� thành lập qu� ESOP (ESOP trust). Qu� ESOP được hình thành t� c� phiếu của công ty hay tiền (tiền được dùng đ� mua lại c� phiếu trên th� trường theo th� giá). Qu� ESOP s� thực hiện quản lý và phân b� c� phiếu cho các nhân viên đ� điều kiện trong suốt giai đoạn hưởng quyền. Nhân viên s� nhận được c� phiếu hay tiền (bán c� phiếu lại cho công ty theo giá th� trường) sau giai đoạn hạn ch� chuyển nhượng được quy định trong chương trình phát hành. Điều này nếu nhìn t� góc đ� c� đông, s� không có hiện tượng pha loãng c� phiếu do doanh nghiệp không phát hành thêm. Mặt khác, tạo được lượng cầu trên th� trường khi công ty mua vào c� phiếu và s� ảnh hưởng tích cực đến giá c� phiếu trên th� trường. Nếu nhìn t� góc đ� của doanh nghiệp, khoản đóng góp vào qu� này s� được khấu tr� thu� � một mức xác định, t� đó tiết kiệm được chi phí thu�. Hiện tại � Việt Nam chưa áp dụng phương thức phát hành thông qua qu� ESOP như đã đ� cập trên. Việc phát hành ESOP tại Việt Nam được thực hiện tương t� như việc phát hành c� phiếu cho c� đông thông thường, tức doanh nghiệp nhận tiền/ tăng khoản n� t� nhân viên và tăng vốn (tương ứng s� lượng c� phiếu nhân với giá phát hành) mặc dù giá phát hành c� phiếu cho chương trình ESOP thấp hơn so với phát hành cho c� đông thông thường.
Chính sách k� toán áp dụng cho ESOP
V� mặt hạch toán k� toán, theo chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc t� (IFRS), nghiệp v� liên quan đến ESOP được ghi nhận theo quy định của chuẩn mực IFRS 2 � Thanh toán trên cơ s� c� phiếu (Share-based payment). Thanh toán trên cơ s� c� phiếu là giao dịch trong đó đơn v� nhận hàng hóa và dịch v� trong một thỏa thuận thanh toán bằng công c� vốn hoặc phát sinh các nghĩa v� phải tr� trên cơ s� của giá c� phiếu hoặc các công c� vốn khác của doanh nghiệp. Mỗi loại giao dịch thanh toán trên c� phiếu có các nguyên tắc ghi nhận tương ứng và ph� thuộc vào cách thức thanh toán, bao gồm thanh toán bằng (a) công c� vốn, (b) tiền mặt, hoặc (c) được lựa chọn giữa công c� vốn hoặc tiền mặt. Nghiệp v� của chương trình ESOP là ví d� của việc thanh toán bằng công c� vốn (equity-settled share-based payment) cho dịch v� mà nhân viên cung cấp cho đơn v�. V� nguyên tắc, các giao dịch trong đó hàng hóa hoặc dịch v� nhận được dưới thỏa thuận thanh toán bằng công c� vốn của đơn v� s� được đo lường theo giá tr� hợp lý của hàng hóa hoặc dịch v� nhận được, ch� khi giá tr� hợp lý của hàng hóa hoặc dịch v� không th� được đo lường một cách đáng tin cậy thì giá tr� hợp lý của các công c� vốn được cam kết s� được s� dụng. Như vậy, đối với giao dịch ESOP, quyền chọn mua c� phiếu của nhân viên s� được đo lường theo giá tr� hợp lý của công c� vốn được cam kết vì thực t� không th� ước tính 1 cách đáng tin cậy giá tr� hợp lý của dịch v� nhân viên cung cấp cho công ty.
Ví d� sau đây s� làm rõ hơn s� khác biệt trong ghi nhận k� toán theo chuẩn mực k� toán VAS và chuẩn mực IFRS.
Ví d�:
Ngày 15 tháng 12 năm 2020, Công ty công b� v� thông tin v� chương trình thưởng c� phiếu cho nhân viên. Vào ngày 1 tháng 1 năm 2021, Công ty đã cấp 100 quyền chọn mua c� phiếu theo mệnh giá cho mỗi người trong s� 400 nhân viên của mình. Mỗi khoản tr� cấp là có điều kiện đối với nhân viên làm việc cho Công ty đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. Trong trường hợp nhân viên ngh� việc, Công ty s� mua lại c� phiếu của nhân viên
Mệnh giá c� phiếu là $10, Giá tr� hợp lý của mỗi quyền chọn là $20 (được tính toán thông qua phương pháp định giá) tại ngày 1 tháng 1 năm 2021.
Trên cơ s� xác suất bình quân gia quyền, đơn v� ước tính vào ngày 1 tháng 1 rằng 18% nhân viên s� ngh� việc trong thời gian 3 năm và do đó h� b� mất quyền chia s� quyền chọn.
Trong năm 2021, 20 nhân viên ngh� việc và ước tính tổng s� nhân viên ngh� việc trong 3 năm được sửa đổi thành 20% (80 nhân viên).
Trong năm 2022, thêm 25 nhân viên ngh� việc và đơn v� hiện ước tính rằng 25% (100 nhân viên) s� ngh� việc trong thời gian 3 năm.
Trong năm 2023, thêm 10 nhân viên ngh� việc.
Theo ví d� trên, trong các năm được hưởng quyền t� 2021 � 2023, IFRS yêu cầu công ty ghi nhận một khoản chi phí phát sinh t� việc ghi nhận giá tr� hợp lý của quyền chọn mua tại ngày trao quyền theo từng giai đoạn sát với chu k� ESOP. Có th� thấy rằng, xét v� mặt bản chất, ESOP là một loại chi phí và khi phát hành s� ảnh hưởng ngay lập tức đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc suy giảm lợi nhuận do phát hành ESOP s� là một yếu t� cân nhắc cho lãnh đạo công ty cũng như c� đông khi thông qua các phương án phát hành ESOP.
Lời kết � Tương lai ESOP tại Việt Nam
Áp dụng IFRS cho ESOP được đánh giá là nghiệp v� mang tính phức tạp cao vì yêu cầu đo lường giá tr� hợp lý quyền chọn mua của c� phiếu của nhân viên trong đó có s� điều chỉnh của các bên tham gia th� trường tại ngày trao quyền. Trên thực t� có nhiều mô hình được đưa ra đ� giải quyết bài toán định giá giá tr� quyền chọn, các mô hình này thường đòi hỏi s� tham gia của các chuyên gia định giá có đầy đ� kiến thức v� định giá vì mức đ� phức tạp của mô hình. Bên cạnh đó, mô hình tính toán cũng yêu cầu công ty đưa ra các ước tính v� t� l� ngh� việc của nhân viên được hưởng quyền đ� phản ánh vào chi phí ESOP, đây cũng là một trong những gi� định quan trọng và ảnh hưởng đến việc tính toán và ghi nhận s� liệu báo cáo. Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ v� s� khác biệt trong việc ghi nhận ESOP nói riêng và các khoản mục khác trên báo cáo tài chính nói chung khi quyết định áp dụng chuẩn mực k� toán theo thông l� quốc t�; t� đó s� thiết lập k� hoạch c� th� đ� đảm bảo việc áp dụng IFRS được hiệu qu�.
Không th� ph� nhận rằng ESOP là một công c� mang tính chiến lược v� nhân s� như đã đ� cập � trên. Tuy nhiên, việc phát hành ESOP đòi hỏi cần có một cơ ch� kiểm soát đ� tránh b� lạm dụng, đồng thời nâng cao tính minh bạch trong các phương án phát hành. V� mặt k� toán, đ� phản ánh hết được bản chất của ESOP thì cần phải tuân theo IFRS. Khi đó, c� đông và nhà đầu tư s� có góc nhìn khách quan hơn, chân thực hơn v� tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và đó là xu hướng tất yếu trong tương lai khi Việt Nam áp dụng theo IFRS.
Đọc phiên bản tiếng Anh của bài báo này và các phân tích chuyên sâu khác hoặc tham d� các hội thảo v� áp dụng IFRS � Việt Nam tại .
Kết nối cùng chúng tôi
- Tìm địa điểm văn phòng kpmg.findOfficeLocations
- kpmg.emailUs
- Mạng Xã hội @ 㣨Leyu kpmg.socialMedia