Áp dụng IFRS: Báo cáo tài sản sinh học (cây trồng, vật nuôi,�) theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc t� IFRS

Khi chuyển đổi t� VAS sang IFRS, doanh nghiệp cần chuẩn b� cho s� khác biệt lớn trong việc hạch toán tài sản sinh học.

Khi chuyển đổi t� VAS sang IFRS, doanh nghiệp cần chuẩn b� cho s� khác biệt lớn.

Nguyen Thuy Ninh

àԳ nông nghiệp đóng góp quan trọng trong s� phát triển của nền kinh t� Việt Nam và ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm và đầu tư vào các hoạt động nông nghiệp cùng với xu hướng chuyển đổi mô hình t� nuôi trồng h� kinh doanh quy mô nh� sang quy mô lớn. Trong k� hoạch phát triển dài hạn, ngoài quy trình công ngh� nuôi trồng và ch� biến thì lãnh đạo doanh nghiệp cũng nên đồng thời chuẩn b� v� khía cạnh tài chính, đặc biệt là đánh giá ảnh hưởng của việc chuyển đổi t� Chuẩn mực K� toán Việt Nam (VAS) sang áp dụng các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc t� (IFRS).

Hiện có s� khác biệt lớn trong việc ghi nhận các tài sản sinh học (cây trồng và vật nuôi sống) trong báo cáo tài chính lập theo IFRS so với các báo cáo tài chính lập theo VAS. Khi quy mô của hoạt động nuôi trồng tài sản sinh học càng nhiều thì ảnh hưởng của s� khác biệt trên kết qu� hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. 

Theo VAS và các quy định liên quan, các khoản mục tài sản trong đó có tài sản sinh học được phản ánh theo giá gốc tr� khoản phân b� lũy k� (đối với tài sản phân loại là tài sản c� định) hoặc theo giá tr� thuần có th� thực hiện khi giá tr� này thấp hơn giá gốc (đối với tài sản phân loại là hàng tồn kho).

Trong khi đó, theo Chuẩn mực K� toán Quốc t� (IAS) 41 ban hành năm 2001 thuộc IFRS, tài sản sinh học phải được ghi nhận theo giá tr� hợp lý (fair value) tr� chi phí bán tại ngày lập báo cáo. Theo đó, việc tăng giảm giá tr� hợp lý của tài sản sinh học trong giai đoạn nuôi trồng được phản ánh trực tiếp lên kết qu� hoạt động kinh doanh mặc dù chưa thu hoạch hoặc bán cho khách hàng. IAS 41 áp dụng cho tất c� các tài sản sinh học cho đến thời điểm thu hoạch tr� cây trồng lâu năm được ghi nhận là tài sản c� định (cây trồng lâu năm là cây s� dụng đ� sản xuất sản phẩm nông nghiệp, d� kiến cho sản phẩm nhiều hơn một năm tài chính và ít có kh� năng được bán như là một sản phẩm nông nghiệp). IAS 41 bao gồm điều khoản miễn tr� áp dụng khi giá tr� hợp lý không xác định được một cách đáng tin cậy. Tuy nhiên, IAS 41 cũng bao gồm gi� định rằng giá tr� hợp lý có th� xác định được đáng tin cậy. Do đó, trường hợp miễn tr� này rất hiếm khi áp dụng.

Theo IAS 41, sản phẩm sinh học được ghi nhận theo giá tr� hợp lý tại thời điểm thu hoạch. Sản phấm sinh học trước thời điểm thu hoạch là một phần của tài sản sinh học và không được ghi nhận là một tài sản riêng l�, tr� sản phẩm nông nghiệp đang nuôi trồng trên cây trồng lâu năm.

Bảng sau đây đưa ra một s� ví d� v� phạm vi IFRS áp dụng trong qua trình phát triển của cây trông vật nuôi:

bảng 1

Theo IFRS 13, giá tr� hợp lý là “Giá có th� nhận được khi bán một tài sản hoặc giá chuyển nhượng một khoản n� phải tr� trong một giao dịch t� nguyện có t� chức giữa các bên tham gia th� trường tại ngày xác định giá trị�. Các quy định của chuẩn mực này nhấn mạnh giá tr� hợp lý được xác định trên cơ s� “giá chuyển nhượng� (exist price) và ph� thuộc vào các yếu t� sau đây:

- Tình trạng và đặc điểm của tài sản: ví d� như giống/loài, đ� tuổi/giai đoạn phát triển trong vòng đời hay địa điểm/khu vực nuôi trồng

- Th� trường giao dịch: giá tr� hợp lý được đo lường với gi� định là một giao dịch trong “th� trường chính� nơi có khối lượng và mức đ� hoạt động cao nhất, hoặc “th� trường thuận lợi nhất�

- Giá tr� hợp lý phải được xác định trên cơ s� nhận định của người tham gia th� trường mà không phải theo đánh giá ch� quan của doanh nghiệp.

- Xác định giá tr� hợp lý dựa trên cơ s� tối ưu hóa hình thức s� dụng và tối đa hóa được giá tr� tài sản (High and best use).

Với quy định này, việc xác định giá tr� hợp lý của tài sản sinh học gặp rất nhiều khó khăn khi áp dụng, đặc biệt đối với cây trồng và vật nuôi sống chưa đến thời gian thu hoạch. Nguyên nhân chính là do trên th� trường có ít các giao dịch chuyển nhượng các tài sản sinh học � tình trạng tương t�, do đó khó có th� thu thập được thông tin v� giá chuyển nhượng một cách đáng tin cậy.

Trong mọi trường hợp, bằng chứng tốt nhất đ� xác định giá tr� hợp lý là giá bán tài sản trong một giao dịch gần nhất tại một th� trường sôi động, đ� đ� tin cậy, ví d� giá thu mua tôm th� chân trắng loại 50 con/kg tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Trong trường hợp d� liệu th� trường không sẵn có, IFRS 13 cho phép s� dụng các k� thuật định giá ph� biến, bao gồm 3 phương pháp dưới đây. 

Phương pháp (so sánh) th� trường (Market approach)

Phương pháp so sánh th� trường s� dụng giá bán và các thông s� quan sát được t� các giao dịch tương quan trên th� trường của các tài sản tương đồng. Khi nào và trong trường hợp nào có th� áp dụng phương pháp th� trường đ� xác định giá tr� hợp lý cho tài sản sinh học theo IAS 41?

Doanh nghiệp có th� áp dụng phương pháp này, nhất là trong điều kiện th� trường chuyển nhượng tài sản có tồn tại và là một th� trường sôi động, đ� đ� tin cậy (“th� trường hoạt động�).

Trong hầu hết các trường hợp, giá giao dịch hay giá khớp lệnh có th� đại diện cho giá chuyển nhượng hay giá tr� hợp lý, tuy nhiên, trong một s� tình huống thì giá giao dịch không cần thiết bằng với giá chuyển nhượng hoặc giá tr� hợp lý như: giao dịch giữa các bên liên quan; giao dịch xảy ra trong hoàn cảnh c� th� làm cho người bán phải chấp nhận giá giao dịch (ví d�: hạn ch� v� thời gian, hạn ch� người mua, hạn ch� người bán�); th� trường mà các giao dịch xảy ra khác so với th� trường chính hoặc th� trường thuận lợi nhất.

Trong trường hợp không có th� trường hoạt động (ví d� như tài sản sinh học cần thời gian nuôi trồng dài), tuy nhiên doanh nghiệp có th� quan sát được thông tin v� giá th� trường so sánh, giá tr� hợp lý có th� được ước tính s� dụng các d� liệu đầu vào thu thập được. Ví d� đầu tiên là giá th� trường của giao dịch gần nhất trên th� trường, trong trường hợp không có thay đổi trọng yếu nào trong hoàn cảnh kinh t� giữa ngày giao dịch và ngày báo cáo. Một d� liệu khác là giá th� trường của tài sản tương t� có cân nhắc các điều chỉnh cần thiết cho s� khác biệt với tài sản của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh nghiệp có th� s� dụng giá tham khảo dựa trên đơn giá được s� dụng rộng rãi của ngành, ví d� giá tr� hợp lý của vườn cây ăn qu� ngắn ngày có th� được tính thông qua giá bán hoa qu� theo đơn v� thùng/sọt, giá tr� hợp lý của gia súc có th� được quy đổi t� đơn giá thịt theo kilogram.

Phương pháp chi phí (Cost approach)

Giá tr� hợp lý được xác định t� tổng chi phí cần b� ra đ� thay th� tài sản tương đương tại thời điểm định giá (thay th� hoàn toàn, thay th� tính năng).

Theo IAS 41, trong một s� trường hợp giá/chi phí mua/sản xuất tài sản sinh học có th� không chênh lệch đáng k� so với giá tr� hợp lý của tài sản, nhất là khi tài sản sinh học chưa có nhiều biến đổi sinh học tại ngày báo cáo (ví d� như, cây trồng lấy hạt mới được trồng ngay trước ngày báo cáo) hoặc ảnh hưởng của biến đổi sinh học không có ảnh hưởng lớn (ví d� năm đầu tiên của cây có thời gian trồng là 30 năm).

Phương pháp thu nhập (Income approach)

Giá tr� hợp lý được xác định t� kh� năng tạo ra lợi ích kinh t� trong tương lai của tài sản (dòng tiền, tiết kiệm chi phí, v.v.) hoặc bằng cách chiết khấu dòng tiền trong tương lai v� giá tr� hiện tại s� dụng một t� suất chiết khấu hợp lý.

Trong trường hợp không có th� trường hoạt động cho tài sản sinh học � tình trạng hiện tại (ví d� như tài sản sinh học cần thời gian nuôi trồng dài chưa đến giai đoạn thu hoạch), phương pháp thu nhập là một trong s� các phương pháp định giá được cho là phù hợp nhất.

Trong s� các biến th� của phương pháp thu nhập, phương pháp chiết khấu dòng tiền (Discounted cash flow � DCF) dựa trên d� phóng dòng tiền tương lai là một phương pháp được s� dụng một cách ph� biến. Bên cạnh các gi� định đầu vào có th� quan sát được thì việc áp dụng phương pháp DCF cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra những nhận định mang tính chuyên môn liên quan tới các tham s� định giá cũng như những gi� định không th� quan sát được.

V� cơ bản, d� phóng dòng tiền trong tương lai là dòng tiền mà một người tham gia th� trường k� vọng s� thu được trong tương lai dựa trên các yếu t� sau. Đầu tiên là dòng tiền nhận được khi bán tài sản trưởng thành: dựa trên sản lượng s� thu hoạch được và bán được, giá bán theo giá th� trường của sản phẩm tại thời điểm ngay sau khi thu hoạch. Th� hai là dòng tiền chi ra: ch� yếu s� bao gồm chi phí nuôi trồng cần phải b� thêm ra đ� biến đổi vật nuôi cây trồng t� tình trạng/giai đoạn hiện tại tới ngày thu hoạch.

Khó khăn thực t�

Khi áp dụng phương pháp thu nhập đ� ước tính giá tr� hợp lý cho tài sản sinh học, các khó khăn ch� yếu liên quan tới việc ước tính các gi� định đầu vào không sẵn có hoặc không quan sát được và yêu cầu xét đoán quan trọng của doanh nghiệp. Một ví d� là biến đổi sinh học: ước tính t� l� sinh trưởng - thông thường yêu cầu phải có thông tin và d� liệu của chuyên gia v� ngành và có th� khác biệt giữa các nhóm tài sản sinh học ph� thuộc vào giống cây trồng vật nuôi hay địa điểm nuôi trồng hay cách thức nuôi trồng. Một s� đơn v� thậm chí cũng đang cân nhắc ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và các sản phẩm thay th� tới các ước tính này.

Một ví d� khác liên quan đến chu k� nuôi trồng và thu hoạch: ước tính chu k� thu hoạch bao gồm thời gian có th� thu hoạch và khối lượng sản phẩm thu hoạch và thông thường phải được cân nhắc trong mối liên h� với ước tính v� t� l� sinh trưởng và cũng b� ảnh hưởng bởi các yếu t� tương t� như biến đổi sinh học như đ� cập � trên.

Ngoài ra, giá bán sản phẩm sinh học và chi phí nuôi trồng cũng yêu cầu xét đoán của doanh nghiệp: ước tính v� giá bán và chi phí phát sinh trong giai đoạn nuôi trồng thông thường hay b� biến động, làm cho ước tính khó khăn hơn. Ước tính có th� dựa vào đánh giá của chuyên gia hay các thông tin của ngành v� biến động giá trong quá kh� cũng như d� báo cho tương lai. Trong rất nhiều trường hợp, giá th� trường của sản phẩm mới thu hoạch có th� không có mà ch� có thông tin cho sản phẩm đã qua ch� biến ví d� như hạt café tươi. Trong trường hợp này ước tính phải được tính toán t� giá th� trường của sản phẩm đã qua ch� biến và tr� đi chi phí ch� biến hợp lý.

Ví d� cuối cùng là t� suất chiết khấu: thông tin này thường không có sẵn trên th� trường và thường được tính toán t� các mô hình tính toán ph� biến ví d� như chi phí s� dụng vốn bình quân (WACC � Chi phí s� dụng vốn bình quân bao gồm c� n� và vốn ch� s� hữu).

Với s� phát triển của ngành nông nghiệp hiện nay, việc hiểu rõ và áp dụng chính xác các chuẩn mực này có ảnh hưởng trực tiếp trên báo cáo tài chính lập theo IFRS. Ngay t� bây gi� các doanh nghiệp nên bắt đầu nghiên cứu và phát triển mô hình tính toán giá tr� hợp lý và theo dõi đ� đánh giá tính chính xác của mô hình trước khi áp dụng thực t�.  

Đọc các phân tích chuyên sâu khác và tham d� các hội thảo v� áp dụng IFRS tại Việt Nam tại IFRS Academy.

Kết nối cùng chúng tôi